BXH tennis 20/3: Chiếm chỗ Nadal, Federer tiến thần tốc
Theo BXH tennis ATP và WTA mới công bố có hàng loạt sự thay đổi đáng chú ý. Roger Federer chiếm chỗ Nadal lên số 6 thế giới, Nishikori lên số 4, ở đơn nữ ngôi số 1 đổi chủ. Trong tuần qua các tay vợt Việt Nam cũng đều thăng tiến.
Roger Federer đang chứng minh sự hồi sinh mạnh mẽ bằng 2 chức vô địch ở Australian Open và Indian Wells Masters, và thứ hạng của FedEx trên BXH ATP cũng dần trở về những vị trí quen thuộc.
Federer trở lại số 6 thế giới sau Indian Wells 2017
Chức vô địch Masters 1000 thứ 25 trong sự nghiệp tại Indian Wells, giúp "Tàu tốc hành" giành trọn số điểm 1000, từ hạng 10 Federer tăng 4 bậc lên số 6. Lần gần nhất tay vợt Thụy Sỹ cũng xếp số 6 thế giới là vào ngày 13/1/2014.
Đáng chú ý, Federer đã lấy đúng vị trí của Nadal đang nắm giữ và đẩy tay vợt này xuống số 7. Năm ngoái "Bò tót" Tây Ban Nha lọt vào bán kết, nhưng năm nay anh để thua FedEx ở ngay vòng 4, nên Nadal đã bị trừ 270 điểm so với tuần trước.
Người bị trừ nhiều điểm nhất trong tuần qua, dĩ nhiên là Novak Djokovic. Không bảo vệ được chức vô địch và bị loại từ vòng 4 giải đấu này, Nole bị trừ tới 910 điểm.
Murray bị loại từ vòng 3 nhưng số điểm anh mất đi không đáng kể, bởi năm ngoái tay vợt số 1 thế giới cũng bị loại từ vòng 2. Với Novak anh sẽ mất thêm 1000 điểm ở BXH kế tiếp vì không thể tham dự bảo vệ chức vô địch ở Miami.
Top 4, đấu sĩ Nhật Bản Nishikori chiếm ngôi số 4 của Raonic. Tay vợt người Áo - Dominic Thiem lên hạng 8, Cilic và Tsonga đều tụt 2 bậc nhưng vẫn nằm trong top 10.
Ở đơn nữ ngôi hậu đã đổi chủ. Serena Williams do không thể tham dự bảo vệ chức vô địch Indian Wells nên đã bị trừ 1000 điểm, tận dụng lợi thế này Kerber đã quay trở lại ngôi số 1 thế giới. Tân vương Indian Wells 2017, Elena Vesnina (+2) bậc lên số 13 thế giới, á quân Kuznetsova (+1) bậc lên số 7.
Ba tay vợt Việt Nam đều nhận được tin vui thăng hạng trong tuần qua, dù số điểm của họ không đổi. Hoàng Nam (+5) bậc, Hoàng Thiên (+9) bậc và Trịnh Linh Giang (+5) bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT
Tay vợt
+- Xh so với tuần trước
Điểm
1
Andy Murray (Vương Quốc Anh)
0
12,005
2
Novak Djokovic (Serbia)
0
8,915
3
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)
0
5,705
4
Kei Nishikori (Nhật Bản)
1
4,730
5
Milos Raonic (Canada)
-1
4,480
6
Roger Federer (Thụy Sỹ)
4
4,305
7
Rafael Nadal (Tây Ban Nha)
-1
4,145
8
Dominic Thiem (Áo)
1
3,465
9
Marin Cilic (Croatia)
-2
3,420
10
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)
-2
3,310
11
Gael Monfils (Pháp)
0
3,190
12
David Goffin (Bỉ)
0
2,975
13
Grigor Dimitrov (Bulgaria)
0
2,960
14
Tomas Berdych (CH Séc)
0
2,790
15
Lucas Pouille (Pháp)
0
2,456
16
Nick Kyrgios (Australia)
0
2,425
17
Jack Sock (Mỹ)
1
2,375
18
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)
-1
2,190
19
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)
4
2,025
20
Alexander Zverev (Đức)
0
1,850
21
Ivo Karlovic (Croatia)
0
1,840
22
Richard Gasquet (Pháp)
-3
1,830
23
John Isner (Mỹ)
-1
1,715
24
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha)
0
1,640
25
Gilles Muller (Hà Lan)
0
1,495
26
Pablo Cuevas (Uruguay)
4
1,460
27
Sam Querrey (Mỹ)
-1
1,445
28
Steve Johnson (Mỹ)
-1
1,415
29
Gilles Muller (Hà Lan)
-1
1,390
30
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha)
-1
1,325
...
630
Lý Hoàng Nam (Việt Nam)
5
44
...
1425
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam)
9
3
...
1634
Trịnh Linh Giang (Việt Nam)
5
2
...0
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT
Tay vợt
+- Xh so với tuần trước
Điểm
1
Angelique Kerber (Đức)
1
7,515
2
Serena Williams (Mỹ)
-1
7,130
3
Karolina Pliskova (CH Séc)
0
5,640
4
Dominika Cibulkova (Slovakia)
1
5,160
5
Simona Halep (Romania)
-1
5,022
6
Garbinẽ Muguruza (Tây Ban Nha)
1
4,790
7
Svetlana Kuznetsova (Nga)
1
4,555
8
Agnieszka Radwanska (Ba Lan)
-2
4,345
9
Madison Keys (Mỹ)
0
4,007
10
Elina Svitolina (Ukraine)
0
3,850
11
Johanna Konta (Vương Quốc Anh)
0
3,545
12
Venus Williams (Mỹ)
1
3,485
13
Elena Vesnina (Nga)
2
3,320
14
Caroline Wozniacki (Đan Mạch)
0
3,225
15
Petra Kvitova (CH Séc)
-3
3,095
16
Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ)
0
2,303
17
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)
4
2,141
18
Kristina Mladenovic (Pháp)
8
2,080
19
Samantha Stosur (Australia)
-1
2,010
20
Barbora Strycova (CH Séc)
-1
1,995
21
Kiki Bertens (Hà Lan)
-1
1,960
22
Coco Vandeweghe (Mỹ)
0
1,878
23
Caroline Garcia (Pháp)
2
1,815
24
Carla Súarez Navarro (Tây Ban Nha)
0
1,736
25
Anastasija Sevastova (Latvia)
-2
1,725
26
Daria Gavrilova (Australia)
1
1,715
27
Timea Babos (Hungary)
1
1,675
28
Irina Camelia Begu (Romania)
4
1,617