Đang công bố nguyên nhân tàu 67 hỏng: Phát hiện hàng loạt sai phạm

Chiều nay (22.6), Sở NNPTNT Bình Định đã tổ chức cuộc họp "Công bố kết quả kiểm tra sơ bộ của Tổ thẩm định tàu vỏ thép 67 hư hỏng".

Ông Trần Văn Phúc- Tổ trưởng Tổ thẩm định báo cáo kết quả

Lúc 14 giờ:

Ông Trần Văn Phúc- Tổ trưởng Tổ thẩm định, cho hay: “Ngày 31.5, 18 chủ tàu 67 đã gởi đơn kiến nghị đến Sở NNPTNT Bình Định phản ánh tình trạng tàu vỏ thép bị hư hỏng, không đảm bảo chất lượng theo hợp đồng. Ngày 2.6, UBND tỉnh Bình Định thành lập Tổ thẩm định chất lượng tàu vỏ thép, từ ngày 6-10.6 có 7 chủ tàu xin rút đơn kiến nghị sau khi làm việc với người đại diện công ty TNHH MTV Nam Triệu”.

Tuy nhiên, để có kết luận chính xác về chất lượng tàu Tổ thẩm định vẫn tiến hành thẩm định 17 tày (có 1 tày đang đi khai thác ngư trường phía Nam chưa kiểm tra được).

Tổ thẩm định đã công bố kết quả như sau:

Về phần vỏ tàu:

Nguồn gốc xuất xứ căn cứ theo hồ sơ, tài liệu (bản photocoppy) do các Ngân hàng thương mại mà các ngư dân đã ký kết hợp đồng vay vốn đóng tàu cung cấp (bao gồm: Chứng nhận xuất xứ, chứng nhận kiểm tra, kết quả thí nghiệm thép của 17 tàu) nhận thấy: có 05 tàu cá vỏ thép do Công ty TNHH Đại Nguyên Dương đóng có nguồn gốc xuất xứ thép từ Trung Quốc và 12 tàu cá vỏ thép do Công ty TNHH MTV Nam Triệu đóng có nguồn gốc xuất xứ thép từ Hàn Quốc. Kết quả kiểm tra mẫu thép:

Về tính chất cơ lý: Tất cả các mẫu đều đạt cấp thép A theo QCVN 21:2010/BGTVT. Về các chỉ tiêu hóa học: Có 9 tàu có mẫu đều đạt thép thường đạt cấp A, 8 tàu có mẫu 04 thành phần hóa học (C, Si, P, S) đạt theo chuẩn của thép A, 01 thành phần hóa học Mn không đạt theo tiêu chuẩn loại thép thường cấp A.

Độ dày phần tôn vỏ: Kết quả đo độ dày ở các phần tôn vỏ nằm trên mặt nước của 17 tàu: mạn tàu, mặt boong, cabin có chiều dày thép đạt yêu cầu , tuy nhiên có một vài vị trí gần đến mức giới hạn tối thiểu của đăng kiểm. Do đó, vỏ tàu cần được vệ sinh và sơn lại để bảo vệ thân vỏ tàu trong điều kiện vận hành trên biển, tránh ăn mòn dẫn đến không đạt an toàn theo yêu cầu của cơ quan đăng kiểm.

Về hiện tượng gỉ sét vỏ tàu:

Kiểm tra tại hiện trường của 17 tàu, Tổ Kiểm tra nhận thấy: Có 12 tàu phần vỏ tàu bị gỉ sét tự nhiên, một số vị trí mặt boong gỉ sét nhiều hơn do tiếp xúc, va chạm với ngư lưới cụ và cá thành phẩm; có 05 tàu phần vỏ tàu, mặt boong, cabin, trang thiết bị trên boong tàu gỉ sét nặng, bong tróc, xuống cấp trầm trọng so với các tàu đóng và hoạt động cùng thời điểm.

Rất đông ngư dân tham dự buổi công bố kết quả kiểm tra tàu 67.

Về phần máy tàu:

Máy chính:

Qua kiểm tra thực tế tại hiện trường và đối chiếu các hồ sơ:

- Có 9 máy chính tàu hiệu Mitsubishi MPTA (05 máy S6R2-MPTA công suất 940 HP và 04 máy S6R-MPTA công suất 811 HP), các chi tiết: Bộ sinh hàn giải nhiệt khí bằng nước ngọt, bơm nước biển gắn ngoài, hệ thống ống dẫn giải nhiệt đã gia công lại, bộ sinh hàn nước biển thay thế chỉ giải nhiệt nước ngọt. Các chi tiết trên đi kèm với động cơ không đồng bộ và không phù hợp với nguyên tắc hoạt động loại máy thủy của hảng MITSUBISHI. Hãng Mitsubishi đã có văn bản xác nhận không sản xuất động cơ có Model và công suất như ghi trên decal máy. Hầu hết các máy chính này đều hoạt động không ổn định.

- Có 3 máy chính tàu hiệu DOOSAN 4VV222TIM, công suất 880PS, các động cơ chính Doosan có kết cấu đồng bộ của động cơ thủy, tuy nhiên trong quá trình hoạt động không ổn định, động cơ bị nóng. Trong 3 máy, có 1 máy chính Doosan lắp trên tàu BĐ-99245-TS (chủ tàu là ông Trần Đình Sơn) bị hư hỏng nặng (gãy trục khuỷu và hư piston). Qua kiểm tra hồ sơ, phát hiện cả 03 máy có sự sai lệch về ký hiệu máy giữa hồ sơ (4V222TIM) và thực tế (4VV222TIM). Tổ thẩm định dã nhận được thư của hãng Doosan xác nhận 2 model trên là giống nhau.

- Có 5 máy chính của 5 tàu hiệu Mitsubishi S6R-MPTK công suất 811 HP. Qua kiểm tra thực tế, các máy chính và các bộ phận liên quan là khối đồng nhất, thông số kỹ thuật ghi trên nhãn mác máy trùng khớp với thông số do hãng MITSUBISHI công bố. Hiện các máy chính lắp trên các tàu đều hoạt động ổn định.

Máy phụ:

Kiểm tra tại hiện trường, có 25 máy phụ được lắp trên 17 tàu vỏ thép. Trong đó có 10 cái hiệu MITSUBISHI – Nhật Bản ( 04 cái loại S4K-DT ; 05 cái loại S6K-D 80KW; 01 cái loại S4S 30,9 kW); 9 cái hiệu DOOSAN- Hàn Quốc kiểu máy AD126TIF/206kW; 4 cái hiệu CUMMINS CTA 83-G2; 02 máy không có nhãn mác chỉ đóng số chìm.

Qua kiểm tra thực tế và đối chiều với hồ sơ: Có 01 máy phụ hiệu CUMMINS do Trung Quốc sản xuất (CO ghi máy lắp ráp tại Singapore), 02 máy phụ không có nhãn mác ghi thông số động cơ, chỉ có dòng số đóng chìm.

Về trình trạng hoạt động của máy phụ: Qua kiểm tra thực tế có 03 máy phụ CUMMINS hoạt động không ổn định, nổ không đều và đôi khi tắt trong quá trình khai thác ; 01 máy phụ MITSUBISHI – Nhật Bản bị vỡ thân máy, không thể hoạt dộng được, 01 máy phụ MITSUBISHI – Nhật Bản hư hỏng do hở bạc. 20 máy phụ còn lại gắn trên tàu đều hoạt động bình thường trong đó 01 máy phụ MITSUBISHI – Nhật Bản có cụm phát điện bị hỏng.

Phần trang thiết bị hàng hải

Radar hàng hải, định vị vệ tinh, máy đo sâu dò đứng của các tàu đều hoạt động tốt.

Hai máy đo sâu dò ngang bị hỏng tại các bộ phận: Máy dò ngang cá SONAR MAQ bị hỏng hệ thống đầu dò không sử dụng được; máy dò ngang cá FURUNO CH-37 bị hỏng hệ thống điều khiển đầu dò.

Có 1 màn hình trên máy dò cá SONAR FURUNO CH-37 lắp đặt trên tàu cá của ông Trần Minh Vương đã thay đổi màn hình chính FURUNO MU-190V-24VDC bằng một màn hình vi tính hiệu DELL thông thường trên. Chất lượng thu nhận tín hiệu và độ phân giải trên màn hình hiện tại rất thấp, không rõ nét.

Phần trang thiết bị khai thác:

Phần thiết bị đèn cao áp bố trí khai thác trên tàu cá

Qua kiểm tra hệ thống đèn cao áp, Tổ thẩm định đã phát hiện một số tăng phô cho đèn cao áp bị xóa các dấu hiệu nguồn gốc xuất xứ trên các tụ kích. Mẫu vật thu được kiểm tra là loại tụ CBB65 có xuất xứ từ Trung Quốc và bóng đèn cao áp 1000 W không đúng như Hợp đồng đã ký kết...... Hệ thống đèn cao áp hoạt động không ổn định, thường xuyên bị cháy đèn, một số tăng phô bị nóng chảy do giải nhiệt kém.

Hầm bảo quản sản phẩm trên tàu cá vỏ thép

Qua kiểm tra hệ thống hầm bảo quản của 17 tàu, có 03 tàu hầm bảo quản hoạt động bình thường; 14 tàu hầm bảo quản đọng nước, giữ nhiệt kém, bơm phôm không đều, có hiện tượng rỉ sét .

Một số chủ tàu đã khắc phục bằng cách cho thông xuống hầm nước la canh rồi bơm hút ra, nhưng chỉ mang tính tạm thời. Hiện tượng ứ đọng nước và mùi hôi, đáy hầm bị gỉ sét vẫn tồn tại. Ngoài ra việc bố trí thang bằng sắt lên xuống bị hoen gỉ gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản.

Tình trạng lưới cuốn chân vịt

Qua phỏng vấn với thuyền trưởng và chủ tàu gặp tình trạng tàu bị lưới cuốn chân vịt, các tàu bị lưới cuốn chân vịt trong trường hợp bắt đầu thả lưới và quay trở tàu để vây lưới. Có 04 tàu đã chuyển sang nghề mành chụp do hoạt động nghề lưới vây mạn bị lưới cuốn chân vịt và 02 tàu đang chuẩn bị chuyển lưới vây sang chụp (tàu của ông Thái Văn Duyệt và Ông Nguyễn Văn Lý ). Trong 6 tàu bị tình trạng lưới cuốn chân vịt đều đóng theo mẫu thiết kế vây mạn, có 5 tàu có mẫu thiết kế VM28 của Cty CP Thiết kế & DVKT tàu thủy Việt Hàn và 01 tàu có mẫu thiết kế TK 26-16/V của Công ty TNHH Thiết kế tàu thủy Bình Minh, TP. Hải Phòng.

Tời khai thác

Qua kiểm tra có 7 tàu có tời trích lực từ máy chính, 9 tàu trích lực từ máy điện không đúng với hồ sơ thiết kế đã phê duyệt. Vấn đề này, cần phải được cơ quan thiết kế tính toán lại và trình Cơ quan đăng kiểm phê duyệt nhằm đảm bảo an toàn kỹ thuật và hiệu quả của máy chính khi hoạt động.

Về thiết kế và công tác giám sát kỹ thuật trong quá trình đóng tàu mới

Về thiết kế tàu vỏ thép: Có 9 tàu được đóng theo thiết kế của Công ty TNHH Thiết kế tàu thủy Bình Minh- Hải Phòng, 05 tàu được đóng theo thiết kế Công ty CP Thiết kế & DVKT tàu Thủy Việt Hàn - Hà Nội, 1 tàu được đóng theo thiết kế Công ty CP Thiết kế và Xây lắp Việt Nam chi nhánh Ninh Bình; 02 tàu được đóng theo thiết kế Cty TNHHDVKT Trường Thành An. Các thiết kế trên đều được phê duyệt bởi Trung tâm Đăng kiểm tàu cá - Tổng cục Thủy sản. Qua kiểm tra thực tế nhiều tàu đã có những thay đổi về bố trí chung, nghề, thiết bị tời so với thiết kế đã được phê duyệt nhưng vẫn chưa được cơ quan thiết kế hoàn công theo đúng quy định.

Về công tác đăng kiểm tàu cá: Công tác giám sát kỹ thuật đóng mới tàu cá vỏ thép được thực hiện theo Quyết định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28/11/2007 về việc ban hành Quy chế đăng kiểm tàu cá của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Qua kiểm tra hồ sơ, Trung tâm Đăng kiểm tàu cá - Tổng cục Thủy sản ký kết hợp đồng giám sát đối với cơ sở đóng tàu.

Về việc sử dụng thép đóng tàu xuất xứ Trung Quốc trên 05 tàu đóng tại Công ty TNHH Đại Nguyên Dương, qua kiểm tra hồ sơ nghiệm thu của Trung tâm Đăng kiểm tàu cá: Đăng kiểm viên đã kiểm tra vật liệu chính trước khi gia công, kiểm tra lô vật liệu thép là thép mác A, có giấy tờ về chất lượng và xuất xứ Trung Quốc và kết quả thí nghiệm vật liệu của Phòng Thí nghiệm- KĐVL (Xác định cơ tính của vật liệu, xác định thành phần hóa học của vật liệu). Căn cứ vào QCVN 21:2010/BGTVT vật liệu thép đã đủ điều kiện đóng tàu, đồng ý cho triển khai thi công.

Qua kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt vật liệu là thép cấp A và không có quy định xuất xứ của thép đóng tàu là Hàn Quốc, Nhật Bản hay Trung Quốc. Xuất xứ nguồn gốc được thỏa thuận thông qua hợp đồng kinh tế, nghiệm thu quyết toán của cơ sở đóng tàu và chủ tàu, không nằm trong trong danh mục giám sát của Trung tâm Đăng kiểm tàu cá.

Đối với các máy chính lắp trên các tàu do Công ty TNHH MTV Nam Triệu được đóng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, ngày 07/7/2014 của Chính phủ quy định phải là máy thủy mới 100%, qua kiểm tra hồ sơ các đăng kiểm viên đã nghiệm thu phần máy chính trước khi lắp đặt và khẳng định máy mới 100% đồng ý chuyển bước lắp đặt trên tàu. Cơ sở để nghiệm thu phần này dựa trên các giấy tờ do cơ sở đóng tàu cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng nhận xuất xứ và chứng thư giám định chất lượng của máy là máy thủy mới 100%, đối chiếu với mác máy và số chìm trên máy trùng khớp, đồng thời kiểm tra thực tế tại hiện trường về tình trạng máy, các phụ tùng đồng bộ kèm theo.

Quá trình kiểm tra tại hiện trường máy trước khi lắp đặt và sau khi lắp đặt của các đăng kiểm viên đã không kiểm tra kỹ chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (CO), chứng nhận chất lượng (CQ), chứng nhận thí nghiệm máy (ETR) của nơi sản xuất và không quan sát kỹ các chi tiết không đồng bộ với máy thủy như bộ sinh hàn giải nhiệt khí bằng nước ngọt, bơm nước biển gắn ngoài, hệ thống ống dẫn giải nhiệt gia công, bộ sinh hàn nước biển thay thế chỉ giải nhiệt nước ngọt...

Ngư dân bức xúc trước việc tàu 67 bị hư hỏng

Lúc 15 giờ: nhiều ngư dân đã trình bày những thắc mắc về kết quả kiểm tra sẽ ảnh hưởng đến tàu như thế nào và Tổ thẩm định đang trả lời ngư dân.

Dân Việt sẽ tiếp tục cập nhật thêm thông tin.

Nguồn Dân Việt: http://danviet.vn/nha-nong/dang-cong-bo-nguyen-nhan-tau-67-hong-phat-hien-hang-loat-sai-pham-781167.html