Một số chính sách thuế áp dụng tại Ukraina

Theo quy tắc, tất cả hàng hóa nhập khẩu đều bị tính thuế, chỉ trừ trường hợp ngoại lệ khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới dạng góp cổ phần, góp vốn cùng sản xuất với một công ty trong nước.

small_6990.jpg Thuế nhập khẩu Theo quy tắc, tất cả hàng hóa nhập khẩu đều bị tính thuế, chỉ trừ trường hợp ngoại lệ khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dưới dạng góp cổ phần, góp vốn cùng sản xuất với một công ty trong nước. Các mức thuế nhập khẩu dao động từ 2 đến 50%, cộng với một mức thuế VAT khá cao, khoảng 20%. Ukraina áp dụng mức thuế nhập khẩu khá cao đối với các mặt hàng là dầu khí ( từ 5 đến 40 EUR/tấn) và đồ uống có cồn (7,5 EUR/ tấn). Các mức thuế thường dao động từ 5 đến 300%, và mức thuế tùy thuộc vào tình hình sản xuất các loại hàng hóa tương đương với mặt hàng nhập khẩu. 5 loại hàng nhập khẩu có mức thuế cao trong năm 2004 là rượu, bia, thuốc lá, dầu khí và ô tô. Tổng thuế mà doanh nghiệp phải nộp bằng một lượng % trị giá khai hải quan của hàng hóa, cộng với các loại thuế suất và các chi phí nhập khẩu khác. Thanh toán được tính bằng đồng tiền Ukraina theo tỉ giá Ngân hàng quốc gia Ukraina tại thời điểm thanh toán. Các doanh nghiệp phàn nàn rằng hệ thống thuế VAT được quản lý lỏng lẻo và một số doanh nghiệp xuất khẩu còn kêu ca về việc chậm hoàn thuế giá trị gia tăng. Các mặt hàng được miễn thuế bao gồm: - nguyên vật liệu, - phụ kiện máy móc, - thiết bị, - máy, - năng lượng phục vụ cho hoạt động sản xuất hoặc nhu cầu của chính doanh nghiệp. Mức thuế VAT 0% được áp dụng trong trường hợp: - phục vụ cho việc xuất khẩu nông sản đến năm 2002, - nhập khẩu nguyên liệu và thiết bị cho ngành đóng tàu trong nước đến năm 2005, - nhập khẩu nguyên liệu và thiết bị phục vụ ngành sản xuất tàu vũ trụ đến năm 2009, - nhập nguyên liệu và thiết bị cho việc phát triển ngành hóa chất và ngành sản xuất đạn dược đến năm 2010, - nhập khẩu hàng hóa sử dụng cho công nghiệp lắp ráp ô tô và xuất khẩu ô tô, linh kiện ô tô đến năm 2008... Do các loại hàng hóa được miễn thuế VAT thường hay thay đổi, các doanh nghiệp nên liên hệ với các chuyên gia về thuế tại địa phương để có được danh sách mới nhất. Tháng 1 năm 2000, các chi cục hải quan Ukraina đã đưa ra hình thức đánh thuế mới, kết hợp 7 loại phí nhập khẩu: - khai báo hải quan, - vệ sinh, - kiểm dịch thú y, - kiểm dịch thực vật, - phóng xạ, - quản lý sinh thái, - và các khoản chí thu đối với các phương tiện giao thông trên đường dành cho xe cơ giới thành một loại thuế nhập khẩu một giá. Ukraina áp dụng hai loại thuế: Thuế ưu đãi và thuế theo cơ chế hai giá: Hàng nhập khẩu từ các nước phương Tây thường được hưởng mức thuế ưu đãi, mức thuế tùy thuộc vào loại hàng hóa nhập khẩu. Nếu mặt hàng tương đương hàng nhập đã được sản xuất bởi các công ty trong nước, thì mức thuế đối với các mặt hàng này thường cao hơn. Theo quy định từ ngày19 tháng 2 năm 2001, thuế nhập khẩu đối với xe ô tô đã qua sử dụng có độ tuổi 5 năm tăng gấp hai lần và tăng gấp 3 đối với xe ô tô có độ tuổi trên 5 năm đã qua sử dụng. Thuế và các khoản phí mà nhà đầu tư nước ngoài phải chi trả trong một thỏa thuận hợp tác sản xuất với cơ quan Nhà nước Ukraina Nhà đầu tư phải chịu các khoản phí và thuế địa phương cũng như phí và thuế quốc gia theo luật định. Các khoản phí và thuế này bao gồm: - Thuế VAT - Thuế thu nhập doanh nghiệp (có thể bằng tiền mặt hoặc tăng cổ phần của nhà đầu tư trong doanh nghiệp). Các doanh nghiệp nước ngoài không được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trừ khi có các qui định khác. - Chi phí cho hoạt động khảo sát thị trường được chi bởi phần ngân sách Nhà nước qui định trong thỏa thuận hợp tác sản xuất. - Chi phí bắt buộc cho bảo hiểm xã hội đối với nhân công người Ukraina và các công dân nước ngoài làm việc tại Ukraina. - Chi phí bắt buộc cho bảo hiểm hưu trí đối với nhân công làm việc tại Ukraina. - Tiền thanh toán sử dụng đất theo thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng phân chia sản xuất. Bộ trưởng Nội các Ukraina là người quyết định thời hạn thanh toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Quyết định chính thức về việc thanh toán thuế được chuyển tới nhà đầu tư không quá 10 ngày kể từ khi có yêu cầu thanh toán thuế. Nhà đầu tư (đấu thầu, dự thầu, cung cấp, vận chuyển và các bên khác có liên quan) sẽ không phải thanh toán các khoản nộp cho hải quan (trừ chi phí làm thủ tục hải quan) và thuế VAT trong trường hợp hàng hóa hay nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất trong nước. Luật pháp Ukraina quy định các doanh nghiệp nước ngoài phải lưu giữ sổ kế toán cho các hoạt động kinh doanh tài chính nhằm mục đích tính thuế cũng như hoàn trả lại doanh nghiệp các khoản thu, chi phí theo luật định. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải nộp bản cân đối tài sản và báo cáo hoạt động kinh doanh sản xuất để kiểm tra hàng năm.

Nguồn InfoTV: http://infotv.vn/giup-ban-kinh-doanh/van-ban-phap-luat/32966-mot-so-chinh-sach-thue-ap-dung-tai-ukraina