Mức phạt với một số lỗi thường gặp ở ô tô

Nồng độ cồn, đi quá tốc độ,… là một trong số những lỗi người điều khiển ô tô hay mắc phải. Dưới đây là tổng hợp mức phạt với một số lỗi thường mắc phải của các tài xế.

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

1. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với xe ô tô năm 2024

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h

Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng

(Điểm a khoản 3, điểm i khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7, điểm b khoản 11, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

2. Mức phạt nồng độ cồn đối với xe ô tô năm 2024

Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng theo Điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Điểm e khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng theo Điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Điểm g khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng, tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng, theo Điểm a khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Điểm h khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

3. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng đối với xe ô tô năm 2024

Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Đồng thời hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng xe ô tô sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Nếu thực hiện hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.

(Điểm a khoản 5, điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

4. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe đối với ô tô năm 2024

Trường hợp không có giấy đăng ký xe (cà vẹt xe): Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại

Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe (cà vẹt xe): Bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

(Điểm đ khoản 8 Điều 16, điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

5. Mức phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe đối với ô tô năm 2024

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe tô tô có hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.

Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.

(Điểm a khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

6. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy phép lái xe đối với xe ô tô năm 2024

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có bằng lái xe thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

(Điểm a khoản 3 điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

7. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang bảo hiểm xe bắt buộc năm 2024

Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

(Điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Dương Đạt

Nguồn KTĐT: https://kinhtedothi.vn/muc-phat-voi-mot-so-loi-thuong-gap-o-o-to.html