Phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm

Là một trong những nội dung quy định tại Nghị định số 27/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20/12/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ (KH&CN).

Theo đó, bổ sung điểm c vào Khoản 2 Điều 4, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TCĐLCL) trực thuộc Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; sửa đổi, bổ sung Điều 9 về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục TCĐLCL và Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL; Cục An toàn bức xạ & Hạt nhân (ATBX&HN) và Cục trưởng Cục ATBX&HN; Chi cục TCĐLCL, Chi cục trưởng Chi cục TCĐLCL.

Tổng cục TCĐLCL và Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL; Cục ATBX&HN và Cục trưởng Cục ATBX&HN; Chi cục TCĐLCL và Chi cục trưởng Chi cục TCĐLCL thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/2//2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

Chi cục trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10, bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Chi cục thuộc phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục do Chi cục Trưởng phân công. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra của Chi cục có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của Chi cục; giúp Chi cục Trưởng triển khai các hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền của Chi cục Trưởng; tham gia thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên và thanh tra đột xuất khi được Chi cục Trưởng giao; tổng hợp, xây dựng báo cáo của Chi cục về kết quả công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng gửi về Thanh tra Sở, Tổng cục theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chi cục Trưởng; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục Trưởng giao và theo quy định của pháp luật.

Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 và bổ sung Khoản 4a vào sau Khoản 4 Điều 12, Thanh tra Bộ hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành KH&CN đối với Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục, Thanh tra Sở, Chi cục; Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục thực hiện sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành KH&CN của Thanh tra Bộ; hỗ trợ Thanh tra Bộ hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành KH&CN đối với Thanh tra Sở, Chi cục; phối hợp với Thanh tra Sở, Chi cục khi tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành thuộc thẩm quyền được giao.

Bổ sung Khoản 4a vào sau Khoản 4 Điều 12, Chi cục có trách nhiệm thực hiện hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành KH&CN của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Tổng cục; cử cán bộ tham gia phối hợp thanh tra chuyên ngành KH&CN với Thanh tra Bộ, Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục và Thanh tra Sở khi được đề nghị.

Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 14, công chức thanh tra chuyên ngành KH&CN chỉ sử dụng thẻ và trang phục được cấp khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định pháp luật.

Bổ sung Khoản 5 vào Điều 19, Chi cục tiến hành thanh tra các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này trong phạm vi thẩm quyền quản lý Nhà nước được phân cấp; bổ sung Khoản 3a vào sau Khoản 3 Điều 20, Chi cục Trưởng báo cáo Chánh Thanh tra Sở xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra chuyên ngành với các cơ quan thanh tra chuyên ngành của địa phương.

Bổ sung Khoản 1a vào sau Khoản 1 Điều 22, Chánh Thanh tra Sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục Trưởng thuộc Sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc Sở giao.

Sửa đổi, bổ sung điểm d Khoản 2 Điều 23, chậm nhất ngày 20/11 hằng năm, Chi cục căn cứ định hướng thanh tra của ngành tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và yêu cầu công tác quản lý của Chi cục có trách nhiệm xây dựng và gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra Sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở.

Chậm nhất vào ngày 5/12 hàng năm, căn cứ vào định hướng thanh tra của ngành KH&CN và yêu cầu quản lý của Sở KH&CN, Thanh tra Sở có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Sở và tổng hợp kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Chi cục, trình Giám đốc Sở xem xét, phê duyệt. Giám đốc Sở KH&CN có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra của Sở chậm nhất vào ngày 15/12 hằng năm.

Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 24, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Sở KH&CN bảo đảm kinh phí, trang phục và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của Thanh tra Sở và Chi cục.

Bổ sung Khoản 6 vào Điều 24, Chi cục trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra chuyên ngành của Chi cục; bảo đảm các điều kiện về kinh phí, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác phục vụ hoạt động thanh tra chuyên ngành của Chi cục.

Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 25, cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều này khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ KH&CN, Thanh tra Bộ, Sở KH&CN, Thanh tra Sở, Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục, Chi cục có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.

B.B.Đ

Nguồn Thanh Tra: http://thanhtra.com.vn/phap-luat/hoan-thien-the-che/phe-duyet-ke-hoach-thanh-tra-cham-nhat-vao-ngay-1512-hang-nam_t114c1160n120536