Quyết định thu hồi và cưỡng chế đất được niêm yết ở đâu?

Hỏi: Năm 2010 UBND quận Ninh Kiều ra quyết định thu hồi đất của tôi nhưng không giao cho tôi quyết định. Năm 2014 UBND quận Ninh Kiều ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất của tôi. Tôi đòi quyết định thu hồi đất thì cán bộ trả lời đã niêm yết tại Phường Cái Khế và khu vực. Không niêm yết tại nhà tôi. Do đó tôi không hay biết việc UBND quận Ninh Kiều thu hồi đất của tôi.

Nay tôi xin hỏi báo áo tài nguyên và môi trường cho tôi biết. Thủ tục niêm yết quyết định thu hồi đất của tôi được niêm yết tại phường và khu vực đúng không? Có cần niêm yết tại nhà tôi để tôi biết không? Văn bản nào quy định việc niêm yết.

Ảnh minh họa

Trả lời

Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường xin tư vấn như sau:

Hiện nay, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành đều quy định rất cụ thể về việc niêm yết quyết định thu hồi đất và quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Theo đó, hai quyết định này sẽ được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, điểm sinh hoạt khu dân cư. Tuy nhiên, trước khi niêm yết, cả hai quyết định này đều phải được gửi đến người có đất bị thu hồi.

Cụ thể, pháp luật quy định về thủ tục, nguyên tắc của việc thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất như sau:

Thứ nhất, thủ tục thu hồi đất

Theo khoản 2, Điều 17, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thông báo thu hồi đất phải có các nội dung về lý do thu hồi đất, diện tích đất thu hồi, kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm và dự kiến kế hoạch di chuyển bố trí tái định cư.

Theo quy định của Điều 67, Luật Đất đai 2013, thông báo thu hồi đất được gửi đến người có đất bị thu hồi biết trước 90 ngày kể từ khi quyết định thu hồi đối với đất nông nghiệp và trước 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Theo quy định của khoản 1 Điều 69, Luật Đất đai 2013, thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, được họp phổ biến đến người dân khu vực thu hồi, phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và phải niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, điểm sinh hoạt khu dân cư.

Do đó, để có hồ sơ thu hồi đất phải có các biên bản: Biên bản bàn giao cho người có đất bị thu hồi; Văn bản chứng minh việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Biên bản niêm yết tại trụ sở UBND xã, điểm sinh hoạt chung khu dân cư.

Thứ hai: Cưỡng chế thu hồi đất

Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau: Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.

*Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

- Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

* Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:

- Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

- Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

- Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Báo TN&MT

Nguồn TNMT: http://baotainguyenmoitruong.vn/tu-van-phap-luat/201709/quyet-dinh-thu-hoi-va-cuong-che-dat-duoc-niem-yet-o-dau-2843047/