Xuất khẩu sang Hồng Kông: đá quý tăng trưởng mạnh nhất
Nhóm hàng nổi bật nhất xuất khẩu sang Hồng Kông là đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ, tăng tới 269% về kim ngạch, đạt 21,27 triệu USD.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông liên tục đạt mức tăng trưởng khá. Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2017 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt 4,03 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 7/2017, kim ngạch đạt 531.86 triệu USD, giảm 10% so với tháng 6/2017.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 7 tháng đầu năm 2017 gồm: điện thoại các loại và linh kiện, hàng thủy sản, giày dép các loại, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, thủy sản, gạo…
Trong đó, mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là điện thoại các loại và linh kiện với 1,22 tỷ USD, chiếm trên 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 957,36 triệu USD, chiếm 23,8%, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đứng thứ 3 về kim ngạch với 514,78 triệu USD, chiếm 12,8%, tăng 45% so với cùng kỳ. Tiếp đến nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 481,4 triệu USD, chiếm 12%, giảm 5,5%; dệt, may 123,01 triệu USD, chiếm 3%, giảm 2%.
Nhóm hàng nổi bật nhất trong số hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 7 tháng đầu năm nay là nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm có kim ngạch tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ năm ngoái, tăng tới 269% về kim ngạch, đạt 21,27 triệu USD.
Ngoài ra, xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang Hồng Kông cũng tăng mạnh 109,6% so với cùng kỳ, đạt 6,98 triệu USD; Xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: rau quả (+97%); cao su (+65%); chất dẻo nguyên liệu (+64,7%); sản phẩm gốm, sứ (+65%)...
Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép sang Hồng Kông lại sụt giảm rất mạnh trên 81% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 0,19 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Gỗ và sản phẩm gỗ (-57%); gạo (-45%); sản phẩm từ cao su (-30%); giấy và các sản phẩm từ giấy (-29%).
Xuất khẩu sang Hồng Kông 7 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Thị trường
7T/2017
7T/2016
% so sánh
Tổng kim ngạch
4.025.689.415
3.402.563.772
+18,31
Điện thoại các loại và linh kiện
1.215.315.670
883.765.236
+37,52
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
957.358.305
843.513.665
+13,50
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
514.781.667
355.062.722
+44,98
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
481.401.148
509.611.773
-5,54
Hàng dệt, may
123.011.765
125.570.447
-2,04
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
113.259.353
93.542.225
+21,08
Giày dép các loại
97.949.925
93.172.515
+5,13
Hàng thủy sản
87.836.684
85.763.490
+2,42
Xơ, sợi dệt các loại
58.348.999
36.502.420
+59,85
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
44.665.009
43.127.488
+3,57
Dây điện và dây cáp điện
28.221.318
30.970.668
-8,88
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
21.265.758
5.766.718
+268,77
Gạo
16.766.122
30.240.945
-44,56
Kim loại thường khác và sản phẩm
16.366.440
9.317.673
+75,65
Sản phẩm từ chất dẻo
13.269.316
13.271.371
-0,02
Hàng rau quả
11.730.810
5.929.937
+97,82
Gỗ và sản phẩm gỗ
9.537.513
22.079.817
-56,80
Hạt điều
8.881.499
10.973.393
-19,06
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
8.877.249
7.239.037
+22,63
Sản phẩm từ sắt thép
6.982.010
3.331.561
+109,57
Sản phẩm hóa chất
6.704.314
5.883.457
+13,95
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
4.749.704
4.127.982
+15,06
Giấy và các sản phẩm từ giấy
3.973.903
5.625.243
-29,36
Sản phẩm từ cao su
2.118.755
3.036.648
-30,23
Cao su
1.902.903
1.154.669
+64,80
Chất dẻo nguyên liệu
1.543.681
937.089
+64,73
Sản phẩm gốm, sứ
750.117
454.116
+65,18
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
713.727
872.680
-18,21
Sắt thép các loại
190.919
1.024.915
-81,37