Xuất khẩu xơ, sợi dệt: Lượng, kim ngạch và giá đều tăng
Tính từ đầu năm đến hết tháng 7, xuất khẩu xơ sợi của cả nước đều tăng cả lượng và trị giá. Cùng với xu hướng đó, giá xuất khẩu trung bình tăng 8% lên 2658,4 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, lượng xơ sợi dệt xuất khẩu trong tháng 7 tăng 3,1% so với tháng 6 – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp, nâng lượng xơ sợi dệt 7 tháng đầu năm 2017 lên 743,7 nghìn tấn, tri giá 1,9 triệu USD, tăng 15,94% về lượng và tăng 25,27% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Cùng với lượng và trị giá tăng, giá xuất khẩu cũng cùng xu hướng, giá xuất trung bình 7 tháng 2017 đạt 2658,4 USD/tấn, tăng 8% so với 7 tháng 2016 (2460,3 USD/tấn).
Việt Nam xuất khẩu xơ, sợi chủ yếu sang thị trường Trung Quốc (đại lục), chiếm 54,1% tổng lượng xơ sợi xuất khẩu, đạt 402,9 nghìn tấn, trị giá 1,1 triệu USD, tăng 17,1% về lượng và tăng 27,74% về trị giá so với 7 tháng 2016.
Thị trường lớn đứng thứ hai là Hàn Quốc, đạt 80,6 nghìn tấn, trị giá 191,2 triệu USD, tăng 36,49% về lượng và tăng 36,34% về trị giá, kế đến là Thổ Nhĩ Kỳ tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sang thị trường này đều suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 29,5% và giảm 22,6%, tương ứng với 38,2 nghìn tấn, trị giá 84,1 triệu USD.
Ngoài ba thị trường chính kể trên, xơ sợi dệt của Việt Nam còn xuất khẩu sang một số thị trường khác như: Thái Lan, Ấn Độ, Hongkong (Trung Quốc), Braxin, Malaysia, Nhật Bản…. Nhìn chung, lượng xơ sợi xuất khẩu trong thời gian này sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 77,7%, trong đó lượng xơ sợi xuất khẩu sang Pakistan tăng mạnh vượt lên dẫn đầu tăng 117,38% tuy chỉ đạt 9,5 nghìn tấn. Ở chiều ngược lại, thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 22,2% và xuất sang thị trường Mỹ giảm mạnh nhất, giảm 32,15%, tương ứng với 8,3 nghìn tấn.
Thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt 7 tháng 2017
Thị trường
7 tháng 2017
So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)
Tấn
USD
Lượng
Trị giá
Tổng
743.762
1.977.230.597
15,94
25,27
Trung Quốc
402.961
1.103.339.520
17,10
27,74
Hàn Quốc
80.643
191.260.648
36,49
36,34
Thỗ Nhì Kỳ
38.266
84.185.827
-29,51
-22,60
Thái Lan
22.432
49.109.146
19,31
32,21
Ân Độ
18.616
68.088.026
37,94
41,42
Hồng Kông
16.092
58.348.999
73,84
59,85
Ai Cập
15.436
32.121.149
51,44
55,81
Braxin
15.281
42.604.591
3,57
25,14
Đài Loan
15.028
43.056.669
79,80
63,10
Malaysia
11.159
29.421.036
-13,07
-4,41
Anh
11.104
9.750.072
2,93
1,93
Nhật Bản
9.673
38.056.098
35,55
44,44
Pakistan
9.595
19.411.947
117,38
25,10
Mỹ
8.375
12.344.970
-32,15
-12,03
Indonesia
8.010
27.719.518
19,16
3,96
Philippine
7.825
17.066.488
-9,18
-2,23
Campuchia
4.998
12.752.984
17,19
24,52
Italia
926
5.294.213
16,04
3,24
(tính toán số liệu từ TCHQ)