12 con số trên thẻ CCCD gắn chip có ý nghĩa ra sao?

12 số trên thẻ CCCD gắn chip có ý nghĩa cụ thể để xác định nơi đăng ký khai sinh, giới tính, năm sinh...Ba mốc thời gian nhận thẻ CCCD gắn chip

Ý nghĩa 12 số trên thẻ căn cước công dân - Ảnh minh họa

Ý nghĩa 12 số trên thẻ căn cước công dân - Ảnh minh họa

Bộ Công an đặt mục tiêu trước ngày 1/7/2021 sẽ cấp 50 triệu thẻ CCCD theo mẫu mới (có gắn chip điện tử) cho người dân trên toàn quốc.

Riêng tại 10 tỉnh, thành phố (Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương, Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Ninh), Bộ Công an yêu cầu trước ngày 30-4-2021 phải cấp CCCD gắn chip cho một nửa số dân cư trú ở các địa phương này.

Theo đó, 12 số trên thẻ CCCD gắn chip có ý nghĩa cụ thể để xác định nơi đăng ký khai sinh, giới tính, năm sinh...

Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân. Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:

- 3 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, (Ví dụ: TP Hà Nội là 001, Hải Phòng có mã 031, TP Hồ Chí Minh là 079...). Dãy số của từng tỉnh, ban đọc có thể tra tại đây.

- 1 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân. Cụ thể, mã thế kỷ và mã giới tính được quy ước như sau: Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1; Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3; Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5; Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7; Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.

- 2 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;

- 6 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.

Do mã định danh là số ngẫu nhiên nên người dân không được phép lựa chọn số đẹp.

Theo Luật CCCD, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý CCCD phải cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân trong thời hạn sau đây: Tại thành phố, thị xã không quá bảy ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả trường hợp. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả trường hợp.

Khi làm thủ tục cấp CCCD, nếu đăng ký trực tiếp đến nhận thẻ, công dân vẫn có thể giữ lại CMND hoặc thẻ CCCD cũ (còn thời hạn) và sử dụng bình thường trong thời gian chờ được cấp CCCD mới.

Nếu đăng ký hình thức nhận thẻ CCCD qua đường chuyển phát nhanh, công dân phải nộp CMND hoặc thẻ CCCD cũ để cán bộ công an cắt góc ngay tại thời điểm làm thủ tục, CMND hoặc thẻ CCCD cũ khi đó sẽ không còn giá trị pháp lý nữa.

Đối với trường hợp CMND hoặc thẻ CCCD cũ hết hạn ngay trong giai đoạn này, công dân sẽ được cấp đổi và trả thẻ mới theo quy trình. Như vậy, để tránh tình huống không có CMND hoặc CCCD sử dụng (do hết hạn) trong lúc chờ thẻ mới, công dân nên chủ động đi làm thủ tục cấp đổi sớm.

Cự Giải (T/h)

Nguồn ĐS&PL: https://doisongphapluat.com/tin-tuc/tin-trong-nuoc/12-con-so-tren-the-cccd-gan-chip-co-y-nghia-ra-sao-a359896.html