Các đề cử giải thưởng

Đánh giá về 154 đề cử Giải thưởng Gương mặt trẻ Việt Nam tiêu biểu năm 2020, anh Bùi Quang Huy, Ủy viên dự khuyết T.Ư Ðảng, Bí thư thường trực T.Ư Ðoàn, Phó Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng, đánh giá các đề cử năm nay đạt nhiều thành tích xuất sắc, sẽ là niềm cảm hứng cho các bạn trẻ học tập, noi theo.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chụp ảnh lưu niệm cùng các Gương mặt trẻ Việt Nam tiêu biểu và triển vọng năm 2019 Ảnh: Xuân Tùng

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chụp ảnh lưu niệm cùng các Gương mặt trẻ Việt Nam tiêu biểu và triển vọng năm 2019 Ảnh: Xuân Tùng

Theo anh Bùi Quang Huy, mặc dù năm 2020, thế giới, trong đó có Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, thiên tai, bão lũ, nhiều hoạt động bị gián đoạn, nhưng không vì thế mà chất lượng hồ sơ giới thiệu Giải thưởng Gương mặt trẻ Việt Nam tiêu biểu năm 2020 thấp hơn những năm trước. Điều đó thể hiện ở việc số lượng hồ sơ năm nay nhiều hơn năm trước (154 so với 137). Tỷ lệ hồ sơ giới thiệu có học hàm, học vị cao cũng lớn hơn (2 Phó Giáo sư, 1 Giáo sư tập sự, 18 Tiến sĩ), điều này thể hiện sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với giải thưởng.

Vĩnh Long:

51. Huỳnh Công Nhựt: 1993. Công an huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long – An ninh trật tự

52. Lê Văn Lợi: 1990. Ban chấp hành Đoàn xã Thành Trung, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long – Hoạt động xã hội

53. Huỳnh Phú Sỹ: 1988. Trường THCS-THPT Mỹ Thuận, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

Bình Định:

54. Đào Quyết Thắng: 1988. Tiến sĩ, giảng viên chính khoa Kinh tế và Kế toán Đại học Quy Nhơn – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

Ninh Bình:

55. Nguyễn Thị Thu Hằng: 2003. Trường THPT Kim Sơn, Ninh Bình – Học tập

Bà Rịa Vũng Tàu:

56. Đinh Thị Giàu: 2004. Học sinh trường THPT Võ Thị Sáu, huyện Đất Đỏ, Bà Rịa Vũng Tàu – Học tập

Quảng Trị:

57. Ngô Phương Thảo: 1988. Giáo viên trường THPT thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị - Thể dục thể thao

Trà Vinh:

58. Nguyễn Võ Kim Ngân: 1990. Kỹ sư Điện tử viễn thông, Công an tỉnh Trà Vinh – Quản lý hành chính Nhà nước

Sơn La:

59. Nguyễn Mạnh Hải: 1987. Phòng văn hóa thông tin huyện Vân Hồ, Sơn La – Văn hóa nghệ thuật

Tiền Giang:

60. Nguyễn Thành Đạt: 1991. Bí thư Đoàn Thanh niên xã Mỹ Tân, huyện Cái Bè, Tiền Giang – Hoạt động xã hội

Phú Thọ:

61. Hà Ánh Phượng: 1991. Thạc sĩ ngôn ngữ Tiếng Anh, trường THPT Hương Cầu, huyện Thanh Sơn, Phú Thọ - Hoạt động xã hội

Thanh Hóa:

62. Đoàn Văn Trường: 1989. Tiến sĩ, Phó trưởng khoa Văn hóa - Thông tin, Bí thư đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội sinh viên trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

Bến Tre:

63. Lê Huỳnh Yến Nhi: 2003. Lớp 12.1A ấp Nhơn Nghĩa, xã Nhơn Thạnh, Bến Tre – Học tập

64. Nguyễn Minh Tân: 1994. Trung úy, Công an TP. Bến Tre – An ninh trật tự

Nghệ An:

65. Trần Thế Trung: 2002. Trường Đại học Kỹ thuật Swinburne, Úc – Học tập

66. Lê Thị Hương: 1986. Phó Giáo sư Tiến sĩ, Bí thư chi đoàn cán bộ, Viện Sư phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh

Bắc Giang:

67. Trần Trọng Tùng: 1986. Giám đốc công ty CP Đầu tư Thiên Ân – Kinh doanh khởi nghiệp

68. Quách Văn Linh: 1985. Khoa xét nghiệm, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang – Lao động sản xuất

69. Trần Tuấn Hiệp: 1992. Câu lạc bộ chung một tấm lòng, huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang – Hoạt động xã hội

Nam Định:

70. Trần Nhật Minh: 2002. Sinh viên Đại học khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội – Học tập

71. Đàm Thị Minh Trang: 2002. Sinh viên Đại học Y Hà Nội – Học tập

Bình Thuận:

72. Bùi Thị Thúy: 1991. Trường Tiểu học Hải Ninh, xã Hải Ninh, huyện Bắc Bình, Bình Thuận – Hoạt động xã hội

73. Lầu Thị Mỹ Thanh: 1983. Trường THPT Phan Chu Trinh, TP Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận – Hoạt động xã hội

Cà Mau:

74. Phạm Văn Sử: 1988. Bí thư Đoàn cơ sở, Chủ tịch ủy ban Hội liên hiệp Thanh niên, Ủy viên thường vụ Hội chữ thập đỏ, Chủ nhiệm câu lạc bộ Thanh niên làm kinh tế, Chủ nhiệm câu lạc bộ Thanh niên tình nguyện xã Khánh Hội, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau – Hoạt động xã hội

75. Lâm Thị Tuyết Huệ: 1988. Bí thư Đoàn xã Khánh Lâm, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau – Hoạt động xã hội

Bạc Liêu:

76. Lê Văn Mai: 1986. Đoàn viên ấp Cây Giá, xã Định Thành, huyện Đông Hải, Bạc Liêu – Lao động sản xuất

77. Trần Như Ý: 2003. Lớp 12C1, Trường THPT Giá Rai – Học tập

78. Phùng Trọng Hiệp: 2003. Trường THPT Điền Hải, huyện Đông Hải, Bạc Liêu – Học tập

79. Trần Tuấn Duy: 2003. Lớp 12C4, Trường THPT Giá Rai –
Học tập

Khánh Hòa:

80. Lê Bá Khánh: 1991. Thượng úy, Ủy viên Ban thường vụ Thành Đoàn Nha Trang, Bí thư Đoàn Công an TP Nha Trang – An ninh trật tự

81. Đỗ Nguyễn Kỳ: 1987. Phòng Văn hóa Thông tin, huyện Diên Khánh, Khánh Hòa – Quản lý hành chính Nhà nước

Trung tâm Phát triển khoa học Công nghệ và Tài năng trẻ:

82. Đặng Đức Huy: 1988. Giáo sư tập sự khoa Hóa và Môi trường, Đại học Trent, Canada – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

83. Huỳnh Thế Thiện: 1988. Nghiên cứu sinh sau Tiến sĩ Viện Công nghệ Quốc gia KUMOH, Hàn Quốc – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

84. Nguyễn Hoàng Trinh: 1990. Nghiên cứu viên Trường ĐH Tôn Đức Thắng, TP. Hồ Chí Minh – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

85. Lê Hoàng Tân: 1987. Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu vật liệu cấu trúc Nano và Phân tử Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

86. Ngô Quý Đăng: 2004. Lớp 11 trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia, Hà Nội – Học tập

Báo Tiền Phong:

87. Phạm Ngọc Anh Tùng: 1989. Công ty TNHH Công nghệ và Thương mại UFO – Kinh doanh khởi nghiệp

88. Nghiêm Tiến Viễn: 1990. Giám đốc công ty CP Công nghệ Gostream – Kinh doanh khởi nghiệp

89. Nguyễn Thị Lê Na: 1986. Phó Giám đốc Công ty CP Trang trại Nông sản Phủ Quỳ, Giám đốc Công ty CP Vườn rừng sinh thái Thượng Lộc, Nghệ An – Kinh doanh khởi nghiệp

90. Phạm Anh Đức: 1989. Thành viên hội đồng quản trị (CEO), Sáng lập viên (FOUNDER VICE) – Kinh doanh khởi nghiệp

91. Nguyễn Văn Quyết: 1991. Đội trưởng Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội - Thể dục thể thao

92. Nguyễn Văn Đương: 1996. Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia II, TP. Hồ Chí Minh – Thể dục thể thao

93. Đỗ Quang Đăng: 1989. Vũ công (Dance) – Văn hóa nghệ thuật

94. Bùi Hồng Đức: 2002. Học sinh trường THPT Chuyên khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội – Học tập

Giải thưởng Quả cầu vàng:

95. Nguyễn Phan Thắng: 1987. Giáo sư tập sự trường Đại học Gachon Hàn Quốc – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

96. Đào Văn Tú: 1985. Tiến sĩ, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu lâm sàng bệnh viện K Hà Nội - Nghiên cứu khoa học sáng tạo

97. Phạm Lê Duy: 1987. Tiến sĩ, Bác sĩ Bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

98. Trần Văn Huy: 1985. Tiến sĩ, Trợ lý giảng dạy trường Đại học Công nghệ Sydney Úc – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

99. Lý Quang Việt: 1985. Tiến sĩ, Trung tâm quốc gia hợp tác quốc tế nghiên cứu về kỹ thuật và khoa học màng lọc, trường Đại học Công nghiệp Thiên Tân Trung Quốc – Nghiên cứu khoa học sáng tạo

Đoàn khối Doanh nghiệp Trung ương:

100. Tạ Văn Thịnh: 1986. Phó Bí thư Chi bộ Khoan, Đảng bộ cơ sở Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế liên doanh Việt Nga Việt Xô Petro - Nghiên cứu khoa học sáng tạo

(còn nữa)

PV

Nguồn Tiền Phong: https://www.tienphong.vn/gioi-tre/cac-de-cu-giai-thuong-1795936.tpo