Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 13/8/2023: Một số hồ thủy điện đã điều tiết nước xả tràn

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 13/8/2023: Một số hồ thủy điện đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Trị An, Buôn Kuôp, Buôn Tua Srah.

Cụ thể, ngày 13/8/2023, lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ nhiều giảm nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với hôm qua.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, tăng; Khu vực Đông Nam Bộ mực nước cao, dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Mưa lớn nhiều ngày qua, một số hồ thủy điện lớn ở miền Trung đã phải xả lũ qua tràn. Ảnh minh họa

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Trị An, Buôn Kuôp, Buôn Tua Srah, các hồ lớn còn lại mực nước cao, sẵn sàng xả tràn theo quy định; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

- Các hồ mực nước thấp: Thác Bà.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ tăng trở lại; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên giảm chậm; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 2.233 m3/s (xả tràn 727 m3/s); Hồ Sơn La: 4.988 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.839 m3/s; Hồ Thác Bà: 210 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 1.023 m3/s; Hồ Bản Chát: 689 m3/s.

Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 294.88 m/265 m (mực nước dâng bình thường: 295 m)

- Hồ Sơn La: 204.23/175 m (mực nước trước lũ: 197.3 m)

- Hồ Hòa Bình: 104.17/80 m (mực nước trước lũ: 101 m)

- Hồ Thác Bà: 50.77/46 m (mực nước trước lũ: 56 m)

- Hồ Tuyên Quang: 108.45/90m (mực nước trước lũ: 105.2m)

- Hồ Bản Chát: 467.13/431 m (mực nước dâng bình thường: 475 m).

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 792 m3/s (xả tràn 286 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 410 m3/s; Hồ Hủa Na: 141.78 m3/s; Hồ Bình Điền: 6 m3/s; Hồ Hương Điền: 22 m3/s.

Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 149.98/150 m (mực nước trước lũ: 150m)

- Hồ Bản Vẽ: 188.42/155.0 m (mực nước trước lũ: 192.5m)

- Hồ Hủa Na: 230.87/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Hồ Bình Điền: 59.73/53 m (qui định tối thiểu: 55.8 đến 58.4m)

- Hồ Hương Điền: 48.91/46 m (qui định tối thiểu: 47.0 đến 48.1m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 220 m3/s; Hồ Trị An: 1040 m3/s (xả tràn 150 m3/s).

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 212.68/198 m (mực nước trước lũ: 216 m).

- Hồ Trị An: 60.91/50 m (mực nước trước lũ: 60.8 m).

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 22 m3/s; Hồ Đăkđrinh: 10 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 52 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 10 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 191 m3/s; Hồ Sông Hinh: 7 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 354.89/340 (qui định tối thiểu: 346.1 đến 348.0m)

- Hồ Đăkđrinh: 398.59/375 (qui định tối thiểu: 381.8 m đến 383.4 m)

- Hồ Sông Bung 4: 213.09/205 m (qui định tối thiểu: 207.5 m đến 208.7m).

- Hồ Sông Tranh 2: 150.64/140m (qui định tối thiểu: 145.7 m đến 147.0m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 103.81/101 m (qui định tối thiểu: 101.1m đến 102.0 m)

- Hồ Sông Hinh: 200.19/196 m (qui định tối thiểu: 198.7m đến 200.0 m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 288 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 186 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 21 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 74 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 158 m3/s; Hồ Ialy: 282 m3/s; Hồ Pleikrông: 166 m3/s; Hồ Sê San 4: 450 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 10 m3/s.

Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 411.73/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 486.43/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)

- Hồ Đại Ninh: 870.01/860 m (mực nước trước lũ: 878.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 599.50/575m (mực nước trước lũ: 602.5m)

- Hồ Đồng Nai 3: 580.56/570 m (mực nước trước lũ: 587.5m)

- Hồ Laly: 508.39/490 m (mực nước trước lũ: 511.2m)

- Hồ Pleikrông: 561.47/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)

- Hồ Sê San 4: 213.87/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)

- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.88/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m)

Nguyễn Duyên

Nguồn Công Thương: https://congthuong.vn/cap-nhat-tinh-hinh-ho-thu-y-die-n-ngay-1382023-mot-so-ho-thuy-dien-da-dieu-tiet-nuoc-xa-tran-266619.html