Gia Lai: Lấy doanh nghiệp làm trung tâm cho sự phát triển thị trường KH&CN

UBND tỉnh Gia Lai vừa ban hành Kế hoạch Phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.

Theo đó, kế hoạch với mục đích là cụ thể hóa và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của tỉnh; Phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với trình độ phát triển, nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng, hướng tới thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Lấy doanh nghiệp và các tổ chức khoa học và công nghệ làm trung tâm cho sự phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai; Từng bước hình thành và phát triển cơ sở hạ tầng các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, thúc đẩy kết nối cung cầu công nghệ; Xây dựng, đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu về thị trường khoa học và công nghệ.

Gia Lai phấn đấu đến năm 2025, doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ tiên tiến nhằm đưa giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng bình quân đạt 5%, tập trung vào một số lĩnh vực sản xuất, chế biến các sản phẩm chủ lực của tỉnh; Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ, hạn chế tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Ít nhất 60% các sản phẩm chủ lực của tỉnh được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, phát triển tài sản trí tuệ; Hỗ trợ nâng cấp khu Trại thực nghiệm khoa học và công nghệ - Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ đảm bảo đủ năng lực nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao thành tựu khoa học và công nghệ.

Đến năm 2030 doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ tiên tiến nhằm đưa giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng bình quân đạt 5-10%; Tối thiểu 90% các sản phẩm chủ lực của tỉnh được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, phát triển tài sản trí tuệ; Hình thành và phát triển 02 tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ cho các sản phẩm chủ lực của địa phương, kết nối hiệu quả với mạng lưới các tổ chức trung gian khoa học và công nghệ quốc gia; Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường.

 Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Kế hoạch đề là 6 nhiệm vụ, trong đó, thứ nhất là rà soát triển khai thực hiện các cơ chế chính sách về phát triển thị trường khoa học và công nghệ phù hợp với tỉnh: Trên cơ sở các văn bản của Bộ, ngành Trung ương, tiến hành rà soát tham mưu, triển khai các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia thị trường khoa học và công nghệ; việc triển khai thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định; Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thành lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp,

Thứ hai là thúc đẩy phát triển nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp: Điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu công nghệ, năng lực giải mã, hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn cầu công nghệ, chú trọng các doanh nghiệp sản xuất chế biến các sản phẩm chủ lực của tỉnh; Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp; Triển khai thực hiện Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 05/10/2021 của UBND tỉnh để hỗ trợ, khuyến khích hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho cộng đồng, doanh nghiệp. Thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp với các viện, trường theo hướng đặt hàng công nghệ hoặc hình thành dự án nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đánh giá, thẩm định công nghệ; tìm kiếm, lựa chọn và tiếp nhận, thử nghiệm công nghệ; khai thác, phát triển tài sản trí tuệ; Thúc đẩy doanh nghiệp hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tìm kiếm công nghệ mới, công nghệ tiên tiến ứng dụng vào sản xuất tạo ra sản phẩm năng suất, chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.

Thứ ba là thúc đẩy phát triển nguồn cung của thị trường khoa học và công nghệ: Cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hướng lấy doanh nghiệp và các tổ chức khoa học và công nghệ làm trung tâm, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm, tạo giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng và số lượng nguồn cung hàng hóa khoa học và công nghệ trên thị trường; Triển khai các biện pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ, ưu tiên công nghệ được chuyển giao từ các nước phát triển, có tiềm năng tác động lớn và lan tỏa. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, khi tham gia ý kiến chủ trương đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp, môi trường, sản xuất chế biến các sản phẩm chủ lực; Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ; ưu tiên hỗ trợ các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp phụ trợ, cơ giới hóa, nông lâm nghiệp, sản xuất, chế biến sâu trong nông nghiệp, dược liệu... phục vụ yêu cầu phát triển vùng nông thôn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Thứ tư là phát triển các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: Từng bước hình thành và phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động cho các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, ...Khuyến khích, hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ tại các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp với Trung tâm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,...

Thứ năm là tăng cường hoạt động xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ: Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia các sự kiện xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ quy mô cấp tỉnh, vùng, quốc gia và quốc tế; quảng bá thị trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; lồng ghép, phối hợp với các sự kiện xúc tiến thương mại và đầu tư theo cả hai phương thức trực tuyến và trực tiếp; Tổ chức các chương trình (sự kiện, hội thảo, hội nghị...) xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ, kết nối chuyên gia trong và ngoài tỉnh;

Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được công bố, trình diễn, giới thiệu, tham gia chợ, hội chợ công nghệ trong và ngoài nước; Thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về năng suất, chất lượng, tư vấn áp dụng các hệ thống; quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng cho doanh nghiệp.

Thứ sáu là tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, truyền thông và hội nhập quốc tế về thị trường khoa học và công nghệ: Phối hợp với các cơ quan, tổ chức chuyên môn triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp chứng chỉ, chứng nhận để phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức trung gian; Bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý về thị trường khoa học và công nghệ; Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu phát triển thị trường khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo;

Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế về thị trường khoa học và công nghệ, kết nối thị trường khoa học và công nghệ trong nước với thị trường khoa học và công nghệ quốc tế; Khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

Hà My

Nguồn VietQ: https://vietq.vn/gia-lai-lay-doanh-nghiep-lam-trung-tam-cho-su-phat-trien-thi-truong-khcn-d205558.html