Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ

Vì sức khỏe của em gái tôi không bảo đảm nên vợ chồng cô ấy quyết định thực hiện việc mang thai hộ. Nay vợ chồng cô ấy đã tìm được người để nhờ mang thai hộ và hai bên đã thỏa thuận, thống nhất được công việc. Xin hỏi hồ sơ yêu cầu thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gồm những giấy tờ gì, vợ chồng cô ấy cần gửi ở đâu để được hỗ trợ thực hiện việc mang thai hộ? (Chị Hoài Thương, 38 tuổi ở Huế)

Hình minh họa

Hình minh họa

Trả lời:

Theo Nghị định số 10/2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Và bệnh viện sẽ chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật này.

Theo đó, người có nhu cầu nhờ mang thai hộ cần gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.

Theo Điều 14 Chương 5 Nghị định số 10 kể trên, hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ gồm 12 loại giấy tờ:

a,Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo mẫu;

b,Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu; Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

c,Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do UBND cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

d,Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

đ,Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;

e,Bản xác nhận của UBND cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

g,Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ;

h,Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

i,Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

k,Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý; Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo mẫu.

Bệnh viện nơi tiếp nhận được bộ hồ sơ này sẽ có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Theo đó, người đề nghị mang thai hộ sẽ được khám để được xác định là vô sinh (ví dụ như không có tử cung, bị sảy thai liên tục, mắc các bệnh lý nguy hiểm nên không thể mang thai...) nhưng cơ thể vẫn còn buồng trứng hoạt động khỏe mạnh.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Theo khoản 2 điều 13 Nghị định số 10 kể trên, hiện cả nước mới có 3 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện thực hiện ngay kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là Bệnh viện Phụ sản trung ương- Hà Nội; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế- tỉnh Thừa Thiên Huế và Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh.

Quỳnh Lưu

Nguồn Pháp Luật VN: http://baophapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/ho-so-de-nghi-thuc-hien-ky-thuat-mang-thai-ho-431918.html