Luật sư Bùi Thanh Vũ tư vấn pháp luật về vi phạm Luật Giao thông đường bộ

Bạn đọc C.T.H. (thị xã An Khê) hỏi: Vừa rồi, tôi điều khiển mô tô đi chợ cách nhà khoảng 3 km nhưng quên không đem theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và bị Cảnh sát Giao thông phạt 150.000 đồng.

Vậy việc tôi bị phạt có đúng pháp luật không?

- Luật sư Bùi Thanh Vũ-Trưởng Văn phòng Luật sư Vinh Phú kiêm Trưởng Chi nhánh Gia Lai-trả lời:

Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

- Đăng ký xe.

- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, bạn phải có trách nhiệm mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Do bạn không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nên bạn đã có hành vi vi phạm hành chính và bạn phải chịu phạt tiền theo Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Cụ thể như sau:

“1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.

Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.

2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:

a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;

b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.

3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế-xã hội đặc thù của địa phương, HĐND thành phố trực thuộc Trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này.

4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này”.

Trong trường hợp vi phạm của bạn thì Cảnh sát Giao thông căn cứ điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

GLO

Nguồn Gia Lai: https://baogialai.com.vn/luat-su-bui-thanh-vu-tu-van-phap-luat-ve-vi-pham-luat-giao-thong-duong-bo-post261015.html