Năm 2021, hơn 28 triệu đối tượng được hỗ trợ từ gói 26.000 tỷ đồng

Tổng kinh phí thực hiện gói 26.000 tỷ đồng trên toàn quốc là trên 33.505 tỷ đồng, hỗ trợ trên 28,26 triệu lượt đối tượng trong năm 2021...

Nhiều lao động gặp khó khăn đã được hỗ trợ. Ảnh minh họa - N.Dương.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa có báo cáo về tiến độ triển khai một số gói an sinh xã hội trong năm 2021. Trong đó, đối với gói 26.000 tỷ đồng, theo báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội của 63 tỉnh, thành phố, tổng kinh phí thực hiện trên toàn quốc là trên 33.505 tỷ đồng, hỗ trợ trên 28,26 triệu lượt đối tượng.

Riêng TP. HCM đã hỗ trợ 8,85 triệu lượt đối tượng với số tiền 12.244 tỷ đồng. Một số địa phương có tổng kinh phí hỗ trợ cao là Bình Dương (3.118 tỷ đồng), Đồng Nai (2.787 tỷ đồng), Hà Nội (2.063 tỷ đồng), Bà Rịa - Vũng Tàu (1.742 tỷ đồng), Bắc Giang (858 tỷ đồng), Long An (737 tỷ đồng), Khánh Hòa (505 tỷ đồng).

Về kinh phí hỗ trợ, theo tính toán dự kiến ban đầu không bao gồm kinh phí do địa phương bố trí để hỗ trợ cho lao động tự do và một số đối tượng đặc thù, tổng kinh phí thực hiện gói hỗ trợ (gói 26.000 tỷ đồng) đến nay đạt 52,32% kế hoạch dự toán.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho biết, riêng nhóm chính sách về bảo hiểm, tổng kinh phí là 5.438 tỷ đồng hỗ trợ cho 375.857 đơn vị sử dụng lao động và gần 11,4 triệu người lao động. Cơ quan bảo hiểm xã hội đã rà soát và thông báo cho 375.000 đơn vị sử dụng lao động với 11.238.000 người lao động được giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ tháng 7/2021 đến hết tháng 6/2022 với tổng số tiền (tạm tính) khoảng 4.322 tỷ đồng.

Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đã được thực hiện tại 58/63 tỉnh, thành phố với tổng số 844 đơn vị sử dụng lao động và 160.005 người lao động, tổng kinh phí 1.112,4 tỷ đồng.

Cơ quan bảo hiểm xã hội đã xác nhận cho 4.644 lao động tại 45 đơn vị sử dụng lao động để làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo nghề. Tại 8 tỉnh, thành phố, 13 đơn vị sử dụng lao động được phê duyệt hỗ trợ 4,33 tỷ đồng để đào tạo nghề, duy trì việc làm cho 1.252 người lao động.

Cùng với đó, đã xác nhận danh sách cho gần 2,97 triệu người lao động của 70.515 đơn vị sử dụng lao động để đề nghị hưởng các chính sách hỗ trợ tại 63 tỉnh, thành phố.

Với nhóm chính sách hỗ trợ bằng tiền, tổng kinh phí thực hiện là trên 25.751 tỷ đồng, hỗ trợ gần 15,88 triệu đối tượng. Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, ngân sách nhà nước đã chi 14.916 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ bằng tiền cho trên 17,88 triệu đối tượng.

Trong số này, trên 1,2 triệu người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương được hỗ trợ với tổng số tiền 4.240 tỷ đồng; 482.090 người lao động ngừng việc được hỗ trợ 634 tỷ đồng; 2.640 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hỗ trợ gần 10,5 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, có 24.320 người lao động mang thai và 375.280 trẻ em dưới 6 tuổi là con của người lao động đã được hỗ trợ bổ sung với mức 1 triệu đồng/người; 702.210 đối tượng F0, F1 đã được hỗ trợ tiền ăn với tổng kinh phí gần 468,7 tỷ đồng. 52.880 trẻ em, 10 người cao tuổi và 4 người khuyết tật là đối tượng F0, F1 được hỗ trợ bổ sung với mức 1 triệu đồng/người.

1.602 đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV được hỗ trợ kinh phí 5,9 tỷ đồng; 14.695 hướng dẫn viên du lịch được hỗ trợ kinh phí 54,5 tỷ đồng; 252.375 hộ kinh doanh được hỗ trợ với kinh phí 714,7 tỷ đồng.

Ngoài ra, trên 14,89 triệu lao động tự do và các đối tượng đặc thù đã được hỗ trợ với tổng kinh phí 19.568 tỷ đồng từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa. Các địa phương có số kinh phí hỗ trợ lớn là: TP. HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội, Cần Thơ, Trà Vinh. Một số địa phương chưa có số liệu báo cáo hỗ trợ lao động tự do và đối tượng đặc thù: Sơn La, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi.

Với nhóm chính sách cho vay vốn, theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, đã phê duyệt hồ sơ cho 2.485 lượt người sử dụng lao động vay vốn trên 2.325 tỷ đồng để trả lương cho 605.711 lượt người lao động. Đã giải ngân 2.315 tỷ đồng (tương đương 31% kế hoạch dự toán) hỗ trợ 2.474 lượt người sử dụng lao động để trả lương cho 603.050 lượt người lao động.

Một số địa phương có tổng kinh phí giải ngân cao là Bắc Giang (382,9 tỷ đồng), TP. HCM (379,2 tỷ đồng), Đồng Nai (359,2 tỷ đồng), Bình Dương (219,7 tỷ đồng), Hà Nội (162,2 tỷ đồng), Cần Thơ (118,1 tỷ đồng), Bắc Ninh (114,4 tỷ đồng).

Lao động làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Ảnh - N.Dương.

Đối với gói hỗ trợ từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 116 của Chính phủ, về cơ bản đã hoàn thành xong việc xác định số giảm đóng cho 363.600 đơn vị sử dụng lao động, tương ứng 9,68 triệu lao động với số tiền tạm tính được điều chỉnh giảm đóng (từ tháng 10/2021 đến tháng 9/2022) khoảng 7.595 tỷ đồng.

Cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp đã rà soát và gửi danh sách người lao động thuộc đối tượng hỗ trợ đến 364.875 đơn vị sử dụng lao động, tương ứng với 12.165.786 lao động thuộc diện được hỗ trợ.

Có 351.566 đơn vị đã gửi danh sách xác nhận hưởng hỗ trợ cho 12.105.125 lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Số người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp đề nghị hỗ trợ là 1.636.875 người. Có 28.827 người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

Đã giải quyết hưởng hỗ trợ cho 12.800.278 lao động (gồm 11.709.841 lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và 1.090.437 người đã dừng tham gia) với số tiền hỗ trợ 30.323 tỷ đồng. Tổng số tiền đã chi trả là 30.069 tỷ đồng cho 12.698.562 người lao động, trong đó đại đa số là chi trả qua tài khoản cá nhân.

Về một số chính sách an sinh xã hội khác, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam đã phối hợp với 46 tỉnh, thành phố hỗ trợ 14,68 tỷ đồng cho 3.321 trẻ em, gồm 2.840 trẻ em mồ côi mất cha, mẹ do Covid-19 (mức 5 triệu đồng/trẻ em với số tiền 14,2 tỷ đồng) và 481 trẻ em sơ sinh là con của sản phụ bị nhiễm Covid-19 (mức 1 triệu đồng/trẻ em với số tiền 481 triệu đồng).

Nhật Dương -

Nguồn VnEconomy: https://vneconomy.vn/nam-2021-hon-28-trieu-doi-tuong-duoc-ho-tro-tu-goi-26-000-ty-dong.htm