Nhà thuốc thuộc Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Hà Nội không được phép kinh doanh thuốc

Nhà thuốc của Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội không được phép kinh doanh thuốc tại số 77 Nguyễn Du do không đảm bảo duy trì các điều kiện kinh doanh thuốc.

Mới đây, Sở Y tế Hà Nội đã ban hành Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và Giấy chứng nhận “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” GPP của nhà thuốc trực thuộc Chi nhánh Công ty cổ phần Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Hà Nội (số 77 Nguyễn Du, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội).

Thu hồi giấy chứng nhận của nhà thuốc thuộc Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Hà Nội.

Thu hồi giấy chứng nhận của nhà thuốc thuộc Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Hà Nội.

Qua kiểm tra, nhà thuốc trực thuộc Chi nhánh Công ty cổ phần Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Hà Nội (Nguyễn Du, Hai Bà Trưng) đã không đảm bảo duy trì các điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Luật Dược số 105/2016/QH2013 ngày 6/4/2016.

Vì vậy, Sở Y tế Hà Nội ban hành Quyết định số 1236/QĐ/SYT thu hồi chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh Dược số 03-5696/ĐKKĐ/HNO/ĐGĐK do Sở Y tế Hà Nội cấp ngày 15/8/2022; và Giấy chứng nhận “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” GPP số 5696/2/GPP do Sở Y tế Hà Nội cấp ngày 15/8/2022 của Nhà thuốc trực thuộc Chi nhánh Công ty cổ phần Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Hà Nội (số 77 Nguyễn Du, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội) do Dược sĩ đại học Vũ Thị Hiền phụ trách chuyên môn.

Kể từ ngày ký Quyết định (27/3/2023) Nhà thuốc trực thuộc Chi nhánh Công ty cổ phần Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Hà Nội không được phép kinh doanh thuốc tại địa điểm nêu trên.

Được biết, trước đó, ngày 5/3/2020 Thanh tra Sở Y tế Hà Nội đã từng ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 49/QĐ - XPHC tại Quyết định chỉ rõ, trụ sở chính Công ty cổ phần Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Hà Nội có địa chỉ số 532 đường Láng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và địa chỉ trụ sở chính số 77 phố Nguyễn Du, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội không đảm bảo điều kiện về nhân lực trong quá trình hoạt động, hồ sơ bệnh án không ghi chép đầy đủ theo quy định của pháp luật số tiền 8,7 triệu đồng.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Hà Nội.

CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DƯỢC:

Điều 33. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược

1. Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự được quy định như sau:

a) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

b) Cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

c) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

d) Cơ sở bán lẻ thuốc phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật này;

đ) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc;

e) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng phải có địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng;

g) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc phải có địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc chỉ đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với phân tích dịch sinh học thì phải ký hợp đồng hoặc liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc.

2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược và vị trí công việc quy định tại Điều 11 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với cơ sở kinh doanh dược quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này.

3. Việc đánh giá đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện 03 năm một lần hoặc đột xuất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 34. Điều kiện kinh doanh đối với thuốc phải kiểm soát đặc biệt và thuốc thuộc danh mục hạn chế bán lẻ

1. Cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về dược chấp thuận bằng văn bản. Việc chấp thuận được căn cứ trên cơ sở các điều kiện sau đây:

a) Có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này phù hợp với điều kiện của từng cơ sở kinh doanh;

b) Có các biện pháp về an ninh, bảo đảm không thất thoát thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt;

c) Trường hợp kinh doanh thuốc phóng xạ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ sở bán lẻ thuốc có bán thuốc thuộc danh mục thuốc hạn chế bán lẻ do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành phải có đủ các điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33 của Luật này và được Sở Y tế chấp thuận bằng văn bản. Việc chấp thuận được căn cứ vào cơ cấu bệnh tật và khả năng cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cho phép kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt và thuốc thuộc danh mục thuốc hạn chế bán lẻ; biện pháp về an ninh, bảo đảm không thất thoát thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt.

Xuân Thành

Nguồn Pháp Luật Plus: https://www.phapluatplus.vn/suc-khoe-doi-song/nha-thuoc-thuoc-benh-vien-mat-sai-gon--ha-noi-khong-duoc-phep-kinh-doanh-thuoc-d191993.html