Những chính sách mới của tỉnh Bắc Giang có hiệu lực từ tháng 12/2023

Quy định phân cấp và giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Quy định định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Phối hợp quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;… là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12/2023.

Giao nhiệm vụ cho các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình đầu mối, các trục kênh chính. Ảnh minh họa.

Quy định phân cấp và giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi

Quyết định số 46/2023/QĐ-UBND quy định phân cấp và giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có hiệu lực ngày 01/12/2023.

Theo đó, giao nhiệm vụ cho các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình đầu mối, các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật phức tạp, cụ thể gồm: Hồ chứa có dung tích chứa từ 500.000 m3 trở lên hoặc có chiều cao đập từ 10 m trở lên, có quy mô tưới phạm vi liên xã; Đập dâng có chiều cao từ 10 m trở lên, có quy mô tưới phạm vi liên xã; Trạm bơm điện phục vụ phạm vi liên xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế từ 200 ha trở lên; Các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành điều tiết nước phức tạp, tính từ vị trí cống đầu kênh của địa phương đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.

Phân cấp cho UBND các huyện, thành phố quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi nội đồng, hệ thống công trình thủy lợi nhỏ, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản của địa phương đang quản lý và các công trình thủy lợi do các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh bàn giao, cụ thể gồm: Hồ chứa có dung tích chứa dưới 500.000 m3 hoặc có chiều cao đập dưới 10 m phục vụ trong phạm vi xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã); Đập dâng có chiều cao đập dưới 10 m, có quy mô tưới trong phạm vi cấp xã; Trạm bơm điện phục vụ phạm vi cấp xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế dưới 200 ha; Cống đầu kênh có diện tích thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha. Trong một số trường hợp để bảo đảm tính hệ thống thì diện tích tưới, tiêu có thể lớn hơn 50 ha nhưng không vượt quá 200 ha.

Phối hợp quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 40/2023/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.

Theo đó, nội dung phối hợp bao gồm: Tham mưu xây dựng kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất; hàng hóa nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, năng lực hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Trao đổi thông tin, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu, sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo phân công, phân cấp.

Quy định định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị

Từ ngày 01/12/2023, Quyết định số 39/2023/QĐ-UBND quy định định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Giang có hiệu lực thi hành.

Định mức tiêu hao nhiên liệu được xác định như sau: Định mức tiêu hao nhiên liệu (lít/100km) = Mức tiêu hao nhiên liệu thiết kế (lít/100km) x (K1) x (K2).

Trong đó, mức tiêu hao nhiên liệu thiết kế là lượng nhiên liệu tiêu thụ của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử nghiệm theo quy định của nhà sản xuất đối với từng loại xe và được công bố, dán nhãn năng lượng theo quy định, được lấy theo chu trình kết hợp trong đô thị và ngoài đô thị.

K1 là hệ số điều chỉnh mức tiêu hao nhiên liệu từ mức tiêu hao nhiên liệu thiết kế sang mức tiêu hao nhiên liệu thực tế khi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố hao mòn trong quá trình sử dụng (được thể hiện bằng số km xe đã hoạt động) được quy định cụ thể như sau: Xe hoạt động đến 80.000km là 1,2lít; xe hoạt động trên 80.000km đến 160.000km là 1,3 lít; Xe hoạt động trên 160.000km là 1,4 lít.

K2 là hệ số điều chỉnh mức tiêu hao nhiên liệu do ảnh hưởng của các yếu tố như: loại đường, địa hình di chuyển, tải trọng, các thiết bị phụ tải, thời gian nổ máy, tính chất công việc và các yếu tố khác phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, được tính từ 1,0 đến tối đa không quá 1,5 do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định.

Đối với trường hợp xe ô tô không xác định được mức tiêu hao nhiên liệu thiết kế (không thuộc danh mục phương tiện, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ Quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện; Thông tư liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT ngày 24/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về dán nhãn năng lượng đối với phương tiện xe ô tô con loại từ 07 chỗ trở xuống; Thông tư số 40/2017/TT-BGTVT ngày 09/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe ô tô con loại trên 07 chỗ đến 09 chỗ và các quy định của pháp luật có liên quan) thì định mức mức tiêu hao nhiên liệu được xác định theo kết quả khảo 3 sát thực tế, tính bình quân trên 100 km chạy xe và được xác định lại sau mỗi chu kỳ sử dụng (chu kỳ 1: xe hoạt động đến 80.000km; chu kỳ 2: xe hoạt động trên 80.000km đến 160.000km; chu kỳ 3: xe hoạt động trên 160.000km).

Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định về thời gian bán hàng, tạm dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu

Quyết định số 45/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về thời gian bán hàng, tạm dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 262/2015/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang có hiệu lực từ ngày 15/12/2023.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 6. Các trường hợp dừng bán hàng tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu; Điều 7. Quy trình thực hiện dừng bán hàng.

Thay thế cụm từ “tạm dừng bán hàng” bằng cụm từ “dừng bán hàng” tại tên gọi và Điều 1 của Quyết định số 262/2015/QĐ-UBND, tại tên gọi và khoản 2 Điều 10 của 4 Quy định về thời gian bán hàng, tạm dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 262/2015/QĐ-UBND, tại Mẫu 02 ban hành kèm theo Quyết định số 262/2015/QĐ-UBND.

Bãi bỏ một số quyết định của UBND tỉnh

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 43/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định của UBND tỉnh Bắc Giang. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/12/2023.

Theo đó, bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Quyết định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 03/10/2022 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND

Quyết định số 44/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh ban hành quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đất và điều kiện tách thửa, hợp thửa đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có hiệu lực từ ngày 15/12/2023.

Theo Quyết định, sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau: “2. Đất ở tại đô thị không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này; đất ở tại các xã thuộc thành phố Bắc Giang; đất ở tại nông thôn bám đường gom cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ và đường Vành đai IV: Tối đa 120 m2 (Một trăm hai mươi mét vuông).”.

Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 5 như sau: “c) Việc tách thửa đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với những khu vực có quy hoạch)”.

Sửa đổi Điều 8: Điều kiện hợp thửa đất của hộ gia đình, cá nhân. Các thửa đất muốn hợp thửa phải bảo đảm các điều kiện: Các thửa đất phải liền kề nhau; có cùng mục đích sử dụng đất. Riêng trường hợp thửa đất ở có vườn ao; thửa đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng được phép hợp thửa với thửa đất ở có vườn, ao.

Các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất. Các thửa đất chưa có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với những khu vực có quy hoạch). Trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng, trước khi hợp thửa đất phải xác định vị trí, diện tích của từng loại đất.”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau: “5. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở để xác định diện tích đất ở theo Quy định này được thực hiện tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản 3 khác gắn liền với đất hợp lệ. Đối với trường hợp xác định lại hạn mức đất ở do cấp sai quy định thì hạn mức đất ở khi xác định lại được áp dụng theo các văn bản tại thời điểm cấp sai”.

Bãi bỏ một số khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 40/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang.

TS

Nguồn Bắc Giang: http://baobacgiang.com.vn/bg/xa-hoi/415840/nhung-chinh-sach-moi-cua-tinh-bac-giang-co-hieu-luc-tu-thang-12-2023.html