Những trường hợp nào nghỉ hưu sớm nhưng không bị trừ tỷ lệ lương hưu 2%?

Căn cứ Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, có một số trường hợp được nghỉ hưu sớm nhưng không bị khấu trừ tỷ lệ lương hưu 2%.

Theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019, từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được điều chỉnh tăng hàng năm theo lộ trình 3 tháng/năm đối với lao động nam và 4 tháng/năm đối với lao động nữ cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028, nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035. Như vậy, trong năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện bình thường là 61 tuổi và lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

Có nhiều trường hợp nghỉ hưu sớm nhưng không bị trừ tỷ lệ lương hưu 2%

Căn cứ Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, có một số trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu trước các mốc tuổi quy định từ 5-10 năm, tuy nhiên sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu mức 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Song cũng có một số trường hợp được nghỉ hưu sớm nhưng không bị khấu trừ tỷ lệ hưu, bao gồm:

Người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Người lao động đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021

Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Trong đó, có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

Bên cạnh đó, theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên sẽ được nghỉ hưu sớm diện tinh giản biên chế và không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu nếu thuộc các trường hợp sau đây:

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất theo quy định, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định.

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên).

Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu từ 2 - 5 tuổi mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí còn được hưởng thêm các chế độ khác. Trường hợp này không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được hưởng trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân và 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

Tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa hàng tháng được tính như sau:

Đối với lao động nam: Đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được 45% (người lao động nghỉ hưu năm 2023, đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được 45%). Sau đó, cứ thêm 1 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2%.

Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được 45%. Sau đó, cứ thêm 1 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2%. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng tối đa là 75%.

Thanh Tâm

Nguồn Công Thương: https://congthuong.vn/nhung-truong-hop-nao-nghi-huu-som-nhung-khong-bi-tru-ty-le-luong-huu-2-309147.html