Quy định mới đối với ô tô tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng được hưởng ưu đãi chưa làm thủ tục chuyển nhượng

Ngày 26/3/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam (Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg). Trong đó có bổ sung mới điều 9a - quy định về quản lý đối với xe ô tô tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam đã bán, cho, biếu, tặng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam nhưng chưa làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Ảnh minh họa.https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ảnh minh họa.https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Xe chưa làm thủ tục chuyển nhượng là xe ô tô tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam đã bán, cho, biếu, tặng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và thuộc danh sách xe do Bộ Tài chính thông báo, gồm:

- Xe thuộc danh sách do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế (gọi tắt là cơ quan đại diện) có trụ sở tại Việt Nam xác nhận không còn quản lý, sử dụng với Bộ Ngoại giao Việt Nam.

- Xe thuộc danh sách do cơ quan đại diện ngoại giao nơi cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ công tác xác nhận với Bộ Ngoại giao Việt Nam về việc các cá nhân này đã kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam và không ủy quyền cho cơ quan nơi công tác quản lý thực hiện chuyển nhượng hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy xe.

Theo Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg, người đang quản lý, sử dụng xe phải thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe và làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định tại Quyết định 53/QĐ- TTg và quy định của Bộ Tài chính, Bộ Công an.

Hồ sơ chuyển nhượng xe bao gồm: (i) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin hoặc mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; (ii) 01 bản chính Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô do cơ quan Công an cấp; (iii) Chứng từ khác liên quan đến xe ô tô chuyển nhượng (nếu có).

Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn, xử lý xe ô tô chưa làm thủ tục chuyển nhượng quy định.

Bên cạnh đó, thực hiện rà soát và cung cấp cho Bộ Ngoại giao danh sách xe ô tô tạm nhập miễn thuế của các đối tượng ưu đãi, miễn trừ đã tạm nhập trước ngày 20/4/2018; hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan hải quan thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe; không theo dõi, quản lý đối với xe đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng theo quy định; Thông báo danh sách xe chưa làm thủ tục chuyển nhượng cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải; thông báo cho Bộ Ngoại giao danh sách xe cơ quan hải quan không còn quản lý, theo dõi.

Bộ Ngoại giao được Thủ tướng Chính phủ giao làm việc với các cơ quan đại diện để cơ quan đại diện xác nhận số lượng xe không còn quản lý, sử dụng (đối với xe cơ quan), số lượng xe của các cá nhân thuộc cơ quan đại diện này đã kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam và không ủy quyền cho cơ quan nơi công tác quản lý thực hiện chuyển nhượng hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy xe. Đồng thời, thông báo cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) danh sách xe chưa làm thủ tục chuyển nhượng; danh sách xe thuộc các cơ quan đại diện đã đóng cửa tại Việt Nam; thông báo cho các cơ quan đại diện danh sách xe cơ quan hải quan không còn theo dõi, quản lý và phhối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) trong quá trình thực hiện việc xử lý xe.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công an thực hiện rà soát thông tin người đang đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe đối với số xe chưa làm thủ tục chuyển nhượng và chuyển cho Bộ Tài chính; Chỉ đạo cơ quan cảnh sát giao thông qua tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm; chỉ huy điều khiển giao thông; đăng ký xe; điều tra giải quyết tai nạn giao thông, khi phát hiện xe ô tô chưa làm thủ tục chuyển nhượng thuộc danh sách do Bộ Tài chính thông báo tham gia giao thông thì căn cứ vào quy định của pháp luật thực hiện xử lý vi phạm.

Trường hợp người đang quản lý, sử dụng xe chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (chứng từ quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì hướng dẫn người đang quản lý, sử dụng xe thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số tại cơ quan công an và đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố thuận tiện để thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định và phối hợp với Bộ Tài chính trong quá trình thực hiện việc xử lý xe.

Bộ Giao thông vận tải được Thủ tướng Chính phủ giao chỉ đạo cơ quan đăng kiểm thực hiện dừng đăng kiểm đối với số xe chưa làm thủ tục chuyển nhượng do Bộ Tài chính thông báo; Hướng dẫn người đang quản lý, sử dụng xe đến cơ quan công an để thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe và đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố thuận tiện để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định; Phối hợp với Bộ Tài chính trong quá trình thực hiện việc xử lý xe.

Ngoài ra, Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg còn sửa đổi, bổ sung Điều 4; sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 5; sửa đổi, bổ sung Điều 9 của Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg.

Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ 15/5/2021 và bãi bỏ Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Nguồn PetroTimes: https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/quy-dinh-moi-doi-voi-o-to-tam-nhap-khau-mien-thue-cua-doi-tuong-duoc-huong-uu-dai-chua-lam-thu-tuc-chuyen-nhuong-607426.html