Sửa đổi một số quy định về loại khỏi biên chế, xử lý tài sản Nhà nước trong Bộ Quốc phòng

Ngày 11/11/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 83/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Giải đáp chính sách

Ảnh minh họa: N.N

Hỏi: Tôi được biết, vừa có hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, xin quý báo cho biết chi tiết?

(Phạm Tuấn Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội)

Trả lời: Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:

Ngày 11/11/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 83/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cụ thể:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2014/TT-BQP ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 1 như sau:

“1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, yêu cầu hoạt động; công nhận, thôi công nhận tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh”.

2. Thay thế cụm từ “miễn nhiệm” bằng cụm từ “thôi công nhận” tại Điều 6.

Điều 2. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 của Thông tư số 222/2017/TT-BQP ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế xét duyệt nâng ngạch, bãi miễn chức danh sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ trong Quân đội Nhân dân Việt Nam; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 58/2022/TT-BQP ngày 3/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng

“Điều 2a, Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Ngạch khởi đầu là các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 4, điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 5, khoản 1 các điều từ Điều 6 đến Điều 38 trừ khoản 1 các Điều 12, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Thông tư số 127/2021/TT-BQP ngày 1/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tên gọi, chức danh tương đương, cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ trong Quân đội Nhân dân Việt Nam”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 18 như sau:

“a) Công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ đang sử dụng áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29/ 12/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 28 như sau:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất giá thuê nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý; thẩm tra giá cho thuê đối với nhà ở công vụ do các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ trực tiếp quản lý; xây dựng điều chỉnh định mức kinh phí khi giá trang bị nội thất cơ bản trên thị trường có biến động (tăng hoặc giảm) trên 20%, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng có văn bản thống nhất với Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 126/2020/TT-BQP ngày 19/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản Nhà nước trong Bộ Quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 3 như sau:

“14. Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản”.

2. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:

“4. Việc bán tài sản đặc biệt chỉ được thực hiện sau khi loại khỏi biên chế. Không bán tài sản đặc biệt còn nguyên dạng hoặc chưa qua xử lý, chưa làm mất tính năng, tác dụng và khả năng khôi phục thông tin, tài liệu bí mật trong tài sản đặc biệt”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Tài sản chưa hết niên hạn sử dụng nhưng bị xuống cấp, hư hỏng nặng không thể sửa chữa, phục hồi và tăng hạn tiếp tục sử dụng, hoặc sửa chữa không hiệu quả”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 8 như sau:

“d) Tài sản là công trình doanh trại, trang, thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm công tác hậu cần: gửi về Tổng cục Hậu cần”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

“3. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phúc tra, cơ quan, đơn vị chủ trì phúc tra gửi báo cáo hoặc tờ trình kèm theo biên bản phúc tra về các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này”.

6. Thay thế cụm từ “Biên bản phúc tra đề xuất” bằng cụm từ “Tờ trình, biên bản phúc tra” tại điểm b khoản 2 Điều 10…

B.A

Nguồn PL&XH: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/sua-doi-mot-so-quy-dinh-ve-loai-khoi-bien-che-xu-ly-tai-san-nha-nuoc-trong-bo-quoc-phong-360726.html