Tiểu sử nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười

Theo tin từ Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Đỗ Mười đã từ trần hồi 23 giờ 12 phút ngày 1/10/2018, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, hưởng thọ 102 tuổi.

Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười sinh ngày 2 tháng 2 năm 1917, tên thật là Nguyễn Duy Cống.

Cố Tổng Bí thư Đỗ Mười

Ông từng đảm nhận chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ tháng 6 năm 1991 đến tháng 12 năm 1997, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thứ ba của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ tháng 6 năm 1988 đến tháng 7 năm 1991.

Ông sinh tại xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, Hà Nội, xuất thân trong một gia đình trung nông. Năm 1936: ông tham gia phong trào Mặt trận dân chủ Đông Dương. Năm 1939: Gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương. Năm 1941: Bị Pháp bắt và kết án 10 năm tù, giam tại Hỏa Lò.

Năm 1945: ông vượt ngục, tham gia Ban khởi nghĩa tỉnh ủy Hà Đông. Sau Cách mạng Tháng Tám, giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Hà Đông.

Sau đó, ông đã trải qua các chức vụ: Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam, Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến tỉnh Nam Định, Khu ủy viên Khu 3, Bí thư Tỉnh ủy Ninh Bình, Phó Bí thư Liên khu ủy 3 kiêm Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính Liên khu 3, Chính ủy kiêm Tư lệnh Liên khu 3, Bí thư Khu ủy Tả ngạn kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính và Chính ủy Quân khu Tả ngạn.

Năm 1955: ông giữ chức Bí thư Thành ủy Hải Phòng kiêm Chủ tịch Ủy ban quân chính sau đó là Chủ tịch Ủy ban Hành chính thành phố Hải Phòng, làm trưởng ban chỉ đạo tiếp quản khu "chu vi 300 ngày".

Từ tháng 3 năm 1955 ông là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Năm 1956: ông chuyển lên Trung ương làm Thứ trưởng Bộ Nội thương (3-1990 thành lập Bộ Thương nghiệp trên cơ sở Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội thương, Bộ Vật tư) kiêm Phó Trưởng ban Quản lý Thị trường Trung ương

Năm 1958: ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội thương,

Năm 1960: ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III, đại biểu Quốc hội khóa II nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Năm 1961 đến 1969: Ông giữ chức chủ nhiệm Ủy ban Vật giá Nhà nước, Trưởng phái đoàn thanh tra của Chính phủ.

Năm 1964: Ông được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa III.

Năm 1969: Ông giữ chức Phó Thủ tướng Chủ nhiệm Văn phòng kinh tế Phủ Thủ tướng.

Năm 1971: Ông được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa IV, Phó Thủ tướng Chủ nhiệm Ủy ban kiến thiết cơ bản.

Năm 1973: Ông đảm nhiệm chức Bộ trưởng Bộ Xây dựng khi sáp nhập Ủy ban Kiến thiết cơ bản và Bộ Kiến trúc

Năm 1975: Ông tiếp tục được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa V

Năm 1976: Ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương và Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị khóa IV, vào Quốc hội khóa VI, tiếp tục giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 1976-1981.

Năm 1977: Ông là Phó Thủ tướng kiêm nhiệm Trưởng ban Cải tạo Công thương nghiệp Xã hội chủ nghĩa, phụ trách vấn đề cải tạo Công thương nghiệp XHCN tại miền Nam.

Năm 1981: Ông tiếp tục được bầu là đại biểu Quốc hội khóa VII, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Năm 1982: Ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị khóa V, tiếp tục giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Năm 1986: Ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Bộ Chính trị và Thường trực Ban Bí thư khóa VI, là đại biểu Quốc hội khóa VIII.

Năm 1988: Ông được bầu giữ chức Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Năm 1991: Ông được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII (1991- 1997). Năm 1995: Ông được bầu làm Chủ tịch danh dự Hội chữ thập đỏ Việt Nam

Tháng 12/1997: Ông chuyển sang làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam cho đến năm 2001.

N. Huyền

Nguồn Infonet: http://infonet.vn/tieu-su-nguyen-tong-bi-thu-do-muoi-post277273.info