Tìm hiểu về đội bay trên tàu sân bay USS Theodore Roosevelt

USS Theodore Roosevelt (CVN-71) được coi là một trong những tàu sân bay năng lượng hạt nhân mạnh nhất của Hải quân Mỹ.

Tàu USS Theodore Roosevelt là chiếc thứ 4 trong 10 chiếc thuộc lớp Nimitz (cùng lớp với tàu sân bay USS Carl Vinson) được đóng bởi nhà máy đóng tàu Newport News cho Hải quân Mỹ. Nó được đưa vào biên chế từ năm 1986 và theo kế hoạch sẽ “nghỉ hưu” vào năm 2035.

Tàu USS Theodore Roosevelt.

Con tàu mang tên vị tổng thống thứ 26 của Mỹ có chiều dài 332,8m, rộng 76,8m, mớm nước 12,5m, lượng choán nước lên tới 117.000 tấn cùng thủy thủ đoàn hơn 5.000 người. Sở hữu hai lò phản ứng năng lượng hạt nhân Westinghouse-brand A4W cùng 4 turbine hơi, tàu đạt tốc độ trên 56km/h.

Về khả năng phòng thủ, tàu được trang bị hệ thống phòng không tầm gần RIM-7, hệ thống pháo tự động bắn nhanh MK-15 Phalanx và hệ thống phòng không tầm gần RIM-116 phòng chống tên lửa hành trình.

Vận chuyển vũ khí trên boong tàu USS Theodore Roosevelt.

Sức mạnh của USS Theodore Roosevelt đến từ số lượng tối đa tới 90 máy bay các loại, bao gồm tiêm kích hạm đa nhiệm F/A-18E/F Super Hornet, tiêm kích tác chiến điện tử EA-18G Growler, trực thăng MH-6S/R Seahawk, máy bay cảnh báo sớm E-2D Hawkeye và máy bay vận tải C-2 Greyhound.

Dưới đây sẽ là thông số, tính năng cơ bản của đội bay thuộc biên chế của tàu USS Theodore Roosevelt.

Tiêm kích F/A-18E/F Super Hornet

Tiêm kích F/A-18E/F Super Hornet là khí tài cốt lõi tạo nên sức mạnh cho các tàu sân bay Mỹ. Nó là một phiên bản có kích thước lớn hơn (20%) và hiện đại hơn được phát triển từ tiêm kích F/A-18C/D Hornet ra đời từ cuối thập niên 1970.

Tiêm kích F/A-18E/F Super Hornet đi vào hoạt động chính thức vào năm 1999 trên tàu sân bay của Hải quân Mỹ để thay thế cho tiêm kích hạm F-14 Tomcat. Trong đó, F/A-18E có một chỗ ngồi và F/A-18F có hai chỗ ngồi.

Tiêm kích F/A-18E Super Hornet trên tàu USS Theodore Roosevelt.

Máy bay được thiết kế với chiều dài 18,31m, sải cánh 13,62m, chiều cao 4,88m, tốc độ tối đa 1.915km/h, tầm bay trên 2.300km, trọng lượng cất cánh tối đa lên tới 30 tấn.

Về hỏa lực, tiêm kích này sở hữu kho vũ khí khổng lồ với 11 giá treo trên cánh và giữa thân, cho phép nó mang tải trọng 8 tấn vũ khí bên ngoài, bao gồm nhiều loại bom và tên lửa cho đủ các nhiệm vụ đối không, đối hải và đối đất, tác chiến điện tử. Ngoài ra, máy bay còn được bổ sung một khẩu pháo 6 nòng M61 20mm ở mũi.

Hiện tại, F/A-18E/F Advanced Super Hornet là biến thể mới nhất và mạnh nhất trong dòng tiêm kích F/A-18. Phiên bản này được bổ sung những tính năng mới bao gồm thùng nhiên liệu được mở rộng, trang bị radar tiên tiến, lắp đặt thêm hệ thống tìm kiếm và chỉ thị mục tiêu hồng ngoại, nâng cao khả năng tác chiến điện tử...

Tiêm kích tác chiến điện tử EA-18G Growler

Là một phiên bản của tiêm kích F/A-18 Super Hornet, máy bay bắt đầu được sản xuất vào năm 2007 và đưa vào hoạt động từ cuối năm 2009 để thay thế Northrop Grumman EA-6B Prowler trong Hải quân Mỹ từ những năm đầu 1970.

Tiêm kích EA-18G Growler.

Nhờ được phát triển từ F/A-18 Super Hornet nên EA-18G Growler sở hữu nhiều tính năng vượt trội như tốc độ caoh, tầm hoạt động lớn, có nhiều mấu treo...

EA-18G Growler trang bị các hệ thống gây nhiễu chiến thuật AN/ALQ-99 và AN/ALQ-218 cùng nhiều thiết bị điện tử tân tiến. Ngoài ra, nó còn có khả năng trang bị tên lửa không đối không AIM-9 Sidewinder hoặc AIM-120 AMRAAM và tên lửa chống bức xạ AGM-88 HARM hoặc các dòng bom dẫn đường hiện đại. Chính vì vậy, EA-18G Growler được coi là mẫu máy bay công - thủ toàn diện.

Trực thăng MH-60S Seahawk

Là biến thể của máy bay SH-60 Seahawk, trực thăng MH-60S Seahawk được thiết kế thực hiện các nhiệm vụ tác chiến mặt nước và chống ngầm cùng với vai trò thứ cấp bao gồm yểm trợ hỏa lực, tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ hậu cần và chuyển tiếp liên lạc.

Trực thăng MH-6S Seahawk trên tàu USS Theodore Roosevelt.

Được trang bị 2 động cơ T700-GE-401C, công suất 1.890 mã lực/động cơ, máy bay có thể đạt tốc độ tối đa 270km/h, phạm vi hoạt động hơn 800km.

Hệ thống vũ khí của MH-60S Seahawk khá đa dạng như súng máy, rocket APKWS, ngư lôi chống ngầm Mk50 hoặc Mk46, tên lửa Hellfire, tên lửa chống hạm AGM-119 Penguin.

Máy bay cảnh báo sớm E-2D Hawkeye

Là phiên bản hiện đại nhất của của dòng E-2, máy bay E-2D Hawkeye có radar APY-9 sóng ngắn UHF quét 360 độ và lồng anten Type ADS-18, giúp máy bay không những có thể tiến hành nhận diện địch-ta linh hoạt mà còn tiến hành quan sát tập trung đối với các khu vực hoặc mục tiêu trọng điểm. Nó cũng cung cấp các hệ thống truyền thông tích hợp cho đơn vị chiến đấu và các trung tâm chỉ huy.

Máy bay E-2D Hawkeye trên tàu USS Theodore Roosevelt.

Ngoài ra, E-2D Hawkeye còn được nâng cấp hệ thống điện tử hàng không, cải thiện động cơ, buồng lái mới, và khả năng tiếp nhiên liệu trên không. Máy bay có thể đạt tốc độ lên đến 650km/h, tầm hoạt động 2.600km; đồng thời có thể tăng tầm hoạt động lên gấp nhiều lần nhờ được tiếp nhiên liệu trên không.

Hiện các phiên bản của dòng E-2 đang phục vụ trong quân đội các nước như: Mỹ, Nhật Bản, Mexico, Singapore, Israel...

Máy bay vận tải C-2 Greyhound

C-2 Greyhound là một loại máy bay vận tải, được thiết kế để cung cấp nhu yếu phẩm cho các tàu sân bay của Hải quân Mỹ. Đây cũng là mẫu máy bay vận tải cánh bằng duy nhất hoạt động trên các tàu sân bay của Hải quân Mỹ và thế giới. Tàu USS Theodore Roosevelt được trang bị 2 máy bay như vậy.

Máy bay C-2 Greyhound trên tàu USS Theodore Roosevelt.

Máy bay có chiều dài 17,3m, sải cánh 24,6m, trọng lượng cất cánh tối đa 22,4 tấn, khối lượng chuyên chở khoảng 9,3 tấn. Nếu không chở hàng, máy bay có thể chở 26 binh sĩ hoặc 12 cáng cứu thương.

Do hoạt động liên tục từ những năm 1960 tới nay, máy bay C-2 Greyhound dần lỗi thời và Mỹ đã lên kế hoạch thay thế bằng 39 chiếc CMV-22B Osprey (ký với Boeing năm 2019).

HỮU ĐÔ (theo Naval News, Navy Live)

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/quan-su-the-gioi/vu-khi-trang-bi/tim-hieu-ve-doi-bay-tren-tau-san-bay-uss-theodore-roosevelt-611504