Vũ 'nhôm' được cho ngồi viết tại tòa, có đúng luật?

Vũ 'nhôm' được HĐXX chấp thuận cho ngồi viết nội dung sẽ trình bày ngay tại tòa, đây được xem là việc chưa có tiền lệ, vậy luật có cho phép?

Như Pháp Luật TP.HCM đã phản ánh ngày 3-12 trong phiên tòa xét xử vụ thất thoát 3.608 tỉ đồng xảy ra tại Ngân hàng Đông Á, luật sư của bị cáo Phan Văn Anh Vũ (Vũ "nhôm") đã chuyển lời của Vũ. Theo luật sư, Vũ “nhôm” mong muốn được HĐXX cho phép ngồi ghi các ý kiến mà sẽ trình bày tại tòa.

Đề nghị này được HĐXX chấp nhận. Sau đó thư ký phiên tòa đã chuẩn bị giấy và bút để Vũ "nhôm" chuyển lên phía trên ngồi vào bàn và viết. Theo ghi nhận, Vũ "nhôm" ngồi viết khá dài với gần 10 trang giấy trong gần một tiếng đồng hồ với sự giám sát của cảnh sát. Trong khi các bị cáo khác vẫn tiếp tục trả lời luật sư tại phiên tòa.

Phan Văn Anh Vũ đang ngồi viết tại phiên tòa sáng 3-12. Ảnh: PLO

Phan Văn Anh Vũ đang ngồi viết tại phiên tòa sáng 3-12. Ảnh: PLO

Theo quy định tại BLTTHS 2015, bị cáo có các quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật và nhữngyêu cầu thuộc một trong những quyền của bị cáo. Thông thường thì những bị cáo thực hiện những quyền này với mong muốn thực hiện nhằm mục đích gỡ tội và chứng minh không phạm tội hoặc có những tình tiết giảm nhẹ hình phạt.

Ngoài ra, bị cáo có quyền được trình bày lời khai, ý kiến về tài liệu được đọc, ghi chép những tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc những tài liệu khác liên quan đến vụ việc.

Bị cáo còn được đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự hỏi người tham gia nếu được chủ tọa đồng ý, được xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa.

Việc yêu cầu được viết ngay tại tòa để gửi cho HĐXX là điều được cho là hiếm thấy. Tuy nhiên, tại điểm o khoản 2 Điều 61 BLTTHS 2015 cũng quy định bị cáo có “cCác quyền khác theo quy định của pháp luật”. Những quyền này sẽ được thể hiện rõ sau khi các văn bản hướng dẫn có hiệu lực.

Theo luật sư Bùi Quốc Tuấn (Đoàn Luật sư TP.HCM), việc HĐXX cho bị cáo Vũ viết nội dung trình bày tại tòa là hợp lý. Vì theo Điều 98 BLTTHS 2015 thì lời khai của bị cáo Vũ sẽ được coi là chứng cứ nếu phù hợp với các chứng cứ khác và đây là quyền của bị cáo.

Trong khi luật sư Nguyễn Văn Nhàn (Đoàn Luật sư TP.HCM) cho rằng việc cho bị cáo viết lời trình bày tại phiên tòa về bản chất cũng cũng giống như một bản tự khai, không vi phạm thủ tục tố tụng.

Bị cáo có quyền:

a) Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của bộ luật này;

b) Tham gia phiên tòa;

c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại điều này;

d) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

h) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

i) Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

k) Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

l) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

m) Kháng cáo bản án, quyết định của tòa án;

n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Khoản 2 Điều 61 BLTTHS 2015

Lời khai của bị can, bị cáo

1. Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.

2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.

Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

Điều 98 BLTTHS 2015

MINH VƯƠNG

Nguồn PLO: http://plo.vn/phap-luat/vu-nhom-duoc-cho-ngoi-viet-tai-toa-co-dung-luat-806067.html