Ý nghĩa 12 số trên thẻ Căn cước công dân rất đặc biệt nhưng không phải ai cũng biết

Trên thẻ Căn cước công dân ngoài những thông tin cá nhân còn có dãy số gồm 12 chữ số được cấp riêng cho từng người, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu ý nghĩa dãy số trên thẻ Căn cước công dân của mình.

Thẻ Căn cước công dân là gì?

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân Việt Nam, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Độ tuổi làm thẻ Căn cước công dân

Điều 18 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31-12-2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định người được cấp thẻ Căn cước công dân là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú.

Cơ sở để tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào Giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó.

 12 số trên thẻ Căn cước công dân có ý nghĩa đặc biệt. Ảnh minh họa

12 số trên thẻ Căn cước công dân có ý nghĩa đặc biệt. Ảnh minh họa

Ý nghĩa 12 số trên thẻ Căn cước công dân

Theo Nghị định 137/2015, cá nhân khi đăng ký khai sinh sẽ được cấp số định danh cá nhân gồm 12 số, trong đó sáu số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh, mã tỉnh/TP trực thuộc trung ương và mã quốc gia nơi đăng ký khai sinh cùng sáu số ngẫu nhiên. Số định danh cá nhân này sẽ là số CCCD khi công dân đó làm thẻ căn cước khi đủ tuổi.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:

- 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

- 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân

- 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;

- 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.

Trong đó:

- Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân khai sinh có các mã từ 001 đến 0096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

Chi tiết mã tỉnh, thành phố theoThông tư 07/2016/TT-BCA:

- Mã thế kỷ và mã giới tính được quy ước như sau:

+ Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;

+ Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;

+ Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;

+ Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;

+ Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.

- Mã năm sinh: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.

Để được hướng dẫn thủ tục làm thẻ Căn cước công dân, xem TẠI ĐÂY.

Minh Tuệ (tổng hợp)

Nguồn Thời Đại: https://thoidai.com.vn/y-nghia-12-so-tren-the-can-cuoc-cong-dan-rat-dac-biet-nhung-khong-phai-ai-cung-biet-83163.html